Top 7 # Tuyển Sinh Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Phusongyeuthuong.org

Tuyển Sinh Online Là Gì? Đăng Ký Tuyển Sinh Online 2022

Tuyển sinh online là gì? Đăng ký tuyển sinh trung cấp, cao đẳng, đại học, ngắn hạn online

Tuyển sinh online là gì?

Tuyển sinh online là hình thức  thông báo tuyển sinh & đăng ký xét duyệt hồ sơ tuyển sinh online xét tuyển vào trung cấo, cao đẳng , đại học , các chứng chỉ … qua kênh trực tuyến, thí sinh chỉ cần điền đầy thủ thông tin qua form đăng ký trên website sẽ được nhân viên tư vấn liên hệ trực tiếp để hướng đẫn ; chúng tôi ra đời đáp ứng nhu cầu công nghệ bùng nổ và phục vụ tiện lợi hơn cho sinh viên. Từ khi tuyển sinh online xuất hiện, nó đã hoàn thành tốt nhiệm vụ hỗ trợ các sĩ tử trong việc xét tuyển vào các trường.

Tuyển sinh online là một cách thức tuyển sinh mới giúp cho các bạn học sinh, sinh viên giảm tải được áp lực trong mùa thi cử hay xét tuyển đầy cam go, căng thẳng. Tiết kiệm được thời gian và công sức.

Lợi ích của tuyển sinh online

Tiết kiệm thời gian.

Tiết kiệm chi phí và công sức.

Dễ dàng tìm hiểu, tham khảo được các ngành nghề và hệ đào tạo.

Lưu trữ thông tin xét tuyển.

Theo dõi thông tin và nhận thông báo khi trúng tuyển.

      1. Hình thức tuyển sinh:

Xét tuyển theo hình thức nộp sơ online, không thi tuyển. 

      2. Đối tượng tuyển sinh:

Tốt nghiệp THPT.

Tốt nghiệp THCS.

      3. Ngành đào tạo

Pháp luật

Tiếng anh

Kế toán doanh nghiệp

Thư viện – thiết bị trường học

Công nghệ thông tin

Văn thư lưu trữ

Dịch vụ thẩm mỹ

Chăm sóc sắc đẹp

Bảo hộ lao động và môi trường

Công nghệ kỹ thuật – thiết bị y tế

Công nghệ Ô Tô

Điện tử công nghiệp

Kỹ thuật hàn

Kỹ thuật cơ khí

Y sĩ y học cổ truyền

Dược sĩ trung cấp

Điều dưỡng

Kỹ thuật xét nghiệm

Kỹ thuật phục hình răng

Y sĩ

      4. Hồ sơ xét tuyển:

Hồ sơ xét tuyển hệ trung cấp theo mẫu.

Lý lịch học sinh, sinh viên.

Bản sao công chứng học bạ, bằng tốt nghiệp THPT, THCS.

Bản sao công chứng sổ hộ khẩu, CMND.

2 hình 2×3, 4 hình 3×4 ( chụp không quá 6 tháng) có ghi rõ họ tên ở mặt sau.

Tuyển sinh online – tuyển sinh hệ cao đẳng

Đăng ký xét tuyển online hệ cao đẳng:

Xét tuyển theo hình thức nộp hồ sơ online.

Học sinh- sinh viên đã tốt nghiệp THPT.

Học sinh – sinh viên tốt nghiệp trung cấp đang muốn liên thông lên cao đẳng. 

Thời gian đào tạo: 2,5 – 3 năm

Tuyển sinh online – tuyển sinh hệ đại học

Đăng ký xét tuyển online hệ đại học:

Xét tuyển theo hình thức nộp hồ sơ online.

Học sinh – sinh viên đã tốt nghiệp THPT.

Học sinh – sinh viên đã tốt nghiệp hệ cao đẳng đang muốn liên thông lên đại học.

Thời gian đào tạo 3,5 – 4 năm.

Tuyển sinh online – tuyển sinh đào tạo ngắn hạn

Đào tạo ngắn hạn là một khóa học ngắn hạn nhằm cung cấp thêm thông tin, kiến thức và kỹ năng thực tiễn để phục vụ cho công việc. 

Đăng ký xét tuyển online đào tạo ngắn hạnXét tuyển theo hình thức nộp hồ sơ online.Đối tượng tuyển sinh: tất cả mọi người không có thời gian tham gia các lớp đào tạo dài hạn.Ngành đào tạo:

Chứng chỉ xây dựng

Chứng chỉ ngành Y

Chứng chỉ ngoại ngữ – tin học

Chứng chỉ giáo dục – trường học

Chứng chỉ chăm sóc sắc đẹp

Thời gian đào tạo: dưới 6 tháng.

Hệ Thống Tuyển Sinh Trực Tuyến Là Gì?

Trong thời đại công nghệ 4.0, CRM – Customer Relationship Management (tạm dịch là “Quản trị mối quan hệ khách hàng”) đang dần trở thành công cụ quản trị không thể thiếu trong các doanh nghiệp.

Đối với Nhà trường, việc quản trị này bắt nguồn từ Hệ Thống Tuyển Sinh Trực tuyến. Hệ thống này đang được xem là xu hướng quản lý tuyển sinh trong kỷ nguyên mới, nơi mà sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết giữa các trường nhằm đáp ứng nhu cầu của Phụ huynh.

Một trong những mong muốn hàng đầu của các bậc cha mẹ đối với nhà trường là tìm kiếm môi trường giáo dục tốt nhất cho con mình. Tuy nhiên, điều này thường mất thời gian, và quy trình tuyển sinh cũng không đơn giản. Do đó, chất lượng giáo dục phải đi đôi với quy trình tinh gọn. Và đó là lúc Hệ thống Tuyển Sinh Trực tuyến phát huy vai trò của mình.

Hệ thống Nhập học Trực tuyến là một sản phẩm trên nền tảng trực tuyến, cho phép số hóa toàn bộ quy trình tuyển sinh của Nhà trường.

Đây là một nền tảng đơn giản nhưng rất hữu ích đối với việc theo dõi và quản lý tuyển sinh của Nhà trường. Hệ thống giúp kết nối mọi phòng ban khác nhau của Nhà trường thành một, từ phòng Tuyển sinh, phòng Hành chính đến phòng Kế toán, phòng Marketing và nhiều phòng ban khác.

Thông qua hệ thống, Phụ huynh và Học sinh có thể thao tác mọi thứ trực tuyến chỉ từ một thiết bị có kết nối mạng (điện thoại, máy tính,…): từ Tìm hiểu thông tin – Nộp hồ sơ – Nhập học.

Việc thiết lập một hệ thống tuyển sinh trực tuyến như trên sẽ đảm bảo thay thế phương pháp tuyển sinh cồng kềnh, thủ công, và nhiều giấy tờ của trước đây thành một hệ thống hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí, độ chính xác và tính minh bạch cao hơn. Hơn thế nữa, chi phí đầu tư một hệ thống như trên là rất cạnh tranh.

Với Hệ thống Nhập học Trực tuyến, Nhà trường có thể lưu trữ tập trung các dữ liệu và theo dõi tình trạng chuẩn bị hồ sơ của Phụ huynh và Học sinh một cách dễ dàng.

Hệ thống này cung cấp một giải pháp thuận tiện cho Nhà trường trong việc quản lý một khối lượng lớn thông tin cần thiết cho quy trình tuyển sinh.

Thu ngắn khoảng cách với Phụ huynh, Học sinh – Mở rộng phạm vi tuyển sinh

Với nền tảng trực tuyến, có khả năng hoạt động liên tục 24/7, Hệ thống Nhập học Trực tuyến phá bỏ mọi rào cản về không gian và thời gian, và đem đến trải nghiệm tuyển sinh xuyên suốt và nhanh gọn cho Phụ huynh và Học sinh.

Quy trình Tìm hiểu thông tin – Nộp hồ sơ – Nhập học chưa bao giờ trở nên dễ dàng và đơn giản như vậy. Tất cả có được là nhờ vào giải pháp một cổng ưu việt của hệ thống, khi mọi khâu trong quá trình tuyển sinh đều có thể thực hiện và xử lý tập trung tại hệ thống.

Cắt giảm 100% chi phí in ấn, tăng hiệu quả sử dụng nhân sự

Hệ thống Nhập học Trực tuyến sẽ xóa bỏ cơn ác mộng về xử lý thủ công giấy tờ của mọi nhân sự tại Trường học.

Giờ đây, tất cả dữ liệu, hồ sơ sẽ được lưu trữ trực tuyến trên hệ thống, và có thể dễ dàng truy xuất thông qua các tính năng lọc và tìm kiếm hiệu quả.

Khi đó, nhà trường sẽ không tốn nhiều chi phí trong việc in ấn hồ sơ, đơn nhập học như trước đây. Toàn bộ chi phí in ấn sẽ được xóa bỏ.

Không dừng lại ở đó, hệ thống còn xóa bỏ gánh nặng công việc cho nhân sự Nhà trường. Thay vì dành hàng giờ xử lý hồ sơ thủ công, nhân sự Nhà trường có thể tập trung vào việc tư vấn và phục vụ tốt hơn nhu cầu của Phụ huynh và Học sinh trong việc lựa chọn một môi trường học tốt, một khóa học phù hợp.

Admisity – School Admission With Flexibility

Là giải pháp từ nhà cung cấp các sản phẩm công nghệ giáo dục được tin dùng tại Mỹ và Việt Nam từ 2010 – thế mạnh của hệ thống tuyển sinh trực tuyến là số hoá 100% quy trình sales & MKT của Nhà trường, được thiết kế riêng đặc thù cho Trường học.

Đội ngũ hỗ trợ của chúng tôi luôn sẵn sàng:

ℹ️Website: https://admisity.com

📤Email: hello@admisity.com

📅Đặt lịch demo với chúng tôi tại: https://calendly.com/a-30-minute-demo-with-admisity/30min

An Sinh Xã Hội Là Gì?

An sinh xã hội là gì? Khái niệm

Để hiểu rõ khái niệm an sinh xã hội (ASXH), cần nhìn lại lịch sử phát triển của nhân loại.

Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở… Để thoả mãn nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra những sản phẩm cần thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, nghĩa là việc thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao động của con người. Tuy nhiên, trong suốt cuộc đời, không phải khi nào con người cũng có thể lao động tạo ra được thu nhập. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất hạnh, rủi ro xảy ra làm cho con người bị giảm, mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác, chẳng hạn, bị bất ngờ ốm đau, tai nạn, mất người nuôi dưỡng, tuổi già, tử vong… Hơn nữa, cuộc sống của con người trên trái đất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và môi trường sống. Những điều kiện thiên nhiên và xã hội không thuận lợi đã làm cho một bộ phận dân cư cần phải có sự giúp đỡ nhất định để bảo đảm cuộc sống bình thường. Do đó, để tồn tại và phát triển, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau để khắc phục khó khăn.

Từ xa xưa, trước những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống, con người đã tự khắc phục, như câu phương ngôn “tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn”; đồng thời, còn được sự san sẻ, đùm bọc, cưu mang của cộng đồng. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau. Những yếu tố đoàn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống ASXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Quá trình công nghiệp hoá làm cho đội ngũ người làm công ăn lương tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt về tiền lương trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già…, đã trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình thường của những người không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lương. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những người làm công ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành động tương thân, tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đoàn…); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và Nhà nước phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ.

Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều Bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, ASXH (lúc này là BHXH) đã mở ra hướng mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ người lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên). Tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này được thể hiện rõ nét: mọi người, không phân biệt già – trẻ, nam – nữ, người khoẻ – người yếu mà tất cả đều phải tham gia đóng góp.

Mô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nước Mỹ Latin, rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ASXH đã lan rộng sang các nước giành được độc lập ở châu á, châu Phi và vùng Caribê. Ngoài BHXH, các hình thức truyền thống về tương tế, cứu trợ xã hội cũng tiếp tục phát triển để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như những người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người goá bụa và những người không may gặp rủi ro vì thiên tai, hoả hoạn… Các dịch vụ xã hội như dịch vụ y tế, dự phòng tai nạn, dự phòng y tế tái thích ứng; dịch vụ đặc biệt cho người tàn tật, người già, bảo vệ trẻ em… được từng bước mở rộng ở các nước theo những điều kiện tổ chức, chính trị, kinh tế – xã hội, tài chính và quản lý khác nhau. Hệ thống ASXH được hình thành và phát triển rất đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau ở từng quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử, trong đó BHXH là trụ cột chính. Đạo luật đầu tiên về ASXH (Social Security) trên thế giới là Đạo luật năm 1935 ở Mỹ.

Đạo luật này quy định thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Thuật ngữ ASXH được chính thức sử dụng. Đến năm 1941, trong Hiến chương Đại Tây Dương và sau đó Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) chính thức dùng thuật ngữ này trong các công ước quốc tế. ASXH đã được tất cả các nước thừa nhận là một trong những quyền con người. Nội dung của ASXH đã được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1948. Trong bản Tuyên ngôn có viết: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng ASXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người…”. Ngày 25/6/1952, Hội nghị toàn thể của ILO đã thông qua Công ước số 102, được gọi là Công ước về ASXH (tiêu chuẩn tối thiểu) trên cơ sở tập hợp các chế độ về ASXH đã có trên toàn thế giới thành 9 bộ phận.

Tuy nhiên, cho đến nay, do tính chất phức tạp và đa dạng của ASXH nên vẫn còn nhiều nhận thức khác nhau về vấn đề này. Khái niệm về ASXH cũng còn khá khác biệt giữa các quốc gia.

Theo tiếng Anh, ASXH thường được gọi là Social Security và khi dịch ra tiếng Việt, ngoài ASXH thì thuật ngữ này còn được dịch là bảo đảm xã hội, bảo trợ xã hội, an ninh xã hội, an toàn xã hội… với những ý nghĩa không hoàn toàn tương đồng nhau. Theo nghĩa chung nhất, Social Security là sự đảm bảo thực hiện các quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp; được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm bảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già…Theo nghĩa này thì tầm ” bao” của Social Security rất lớn và vì vậy khi dịch sang tiếng Việt có nhiều nghĩa như trên cũng là điều dễ hiểu. Theo nghĩa hẹp, Social Security được hiểu là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cả, cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người nghèo đói và những người bị thiên tai, dịch hoạ…Theo chúng tôi, ASXH mà chúng ta đang nói tới, nên được hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm Social Security này. Bên cạnh khái niệm này, từ những cách tiếp cận khác nhau, một số nhà khoa học đưa ra những khái niệm rộng- hẹp khác nhau về ASXH, chẳng hạn:

– Theo H. Beveridge, nhà kinh tế học và xã hội học người Anh (1879-1963), ASXH là sự bảo đảm về việc làm khi người ta còn sức làm việc và bảo đảm một lợi tức khi người ta không còn sức làm việc nữa.

– Trong Đạo luật về ASXH của Mỹ, ASXH được hiểu khái quát hơn, đó là sự bảo đảm của xã hội, nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng thời tạo lập cho con người một đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài năng đến tột độ.

Để dễ thống nhất, theo chúng tôi nên dùng khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.

Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.

Các bộ phận của ASXH

Về mặt cấu trúc, trên giác độ khái quát nhất, ASXH gồm những bộ phận cơ bản là:

– Bảo hiểm xã hội.

– Trợ giúp xã hội.

– Trợ cấp gia đình.

– Các quỹ tiết kiệm xã hội.

Nội dung chi tiết của những bộ phận này của ASXH sẽ được chúng tôi giới thiệu trong các kỳ tới, trong bài này chỉ nêu rất khái quát.

Bảo hiểm xã hội

Đây là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. Có thể nói, không có BHXH thì không thể có một nền ASXH vững mạnh. BHXH ra đời và phát triển từ khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện ở châu Âu. BHXH nhằm bảo đảm cuộc sống cho những người công nhân công nghiệp và gia đình họ trước những rủi ro xã hội như ốm đau, tai nạn, mất việc làm…, làm giảm hoặc mất thu nhập. Tuy nhiên, cũng do tính lịch sử và phức tạp của vấn đề, khái niệm BHXH đến nay cũng chưa được hiểu hoàn toàn thống nhất và gần đây có xu hướng hòa nhập giữa BHXH với ASXH. Khi đề cập đến vấn đề chung nhất, người ta dùng khái niệm SOCIAL SECURITY và vẫn dịch là BHXH, nhưng khi đi vào cụ thể từng chế độ thì BHXH được hiểu theo nghĩa của từ SOCIAL INSURANCE. Tuy nhiên, sự hòa nhập này không có nghĩa là hai thuật ngữ này là một. Theo nghĩa hẹp, cụ thể, có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.

Trợ giúp xã hội

Đó là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.

Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng.

Trợ giúp xã hội có đặc điểm:

– Trợ cấp được chi trả khi các điều kiện theo quy định được đáp ứng.

– Thẩm tra tài sản (thu nhập, tài sản và vốn) thường dùng được xác định mức hưởng trợ cấp.

Trợ cấp gia đình

-Trong hệ thống ASXH của nhiều nước quy định chế độ BHXH dựa trên những nhu cầu đặc biệt và có những chi phí bổ sung gắn với gia đình.

– Những phương pháp áp dụng bao gồm việc sử dụng cơ cấu thuế để gắn với trách nhiệm gia đình. Người không có con phải nộp thuế cao hơn những người có con; người ít con phải nộp thuế nhiều hơn người đông con…

Các quỹ tiết kiệm xã hội

Ngoài BHXH, trong hệ thống ASXH của nhiều nước có tổ chức các quỹ tiết kiệm dựa trên đóng góp cá nhân.

– Những đóng góp được tích tụ dùng để chi trả cho các thành viên khi sự cố xảy ra. Đóng góp và khoản sinh lời được chi trả một lần theo những quy định.

– Từng cá nhân nhận khoản đóng góp của mình và khoản sinh lời, không chia sẻ rủi ro cho người khác…

– Trợ cấp cơ bản cho mọi cư dân, hoặc tất cả những người đã từng làm việc trong một khoảng thời gian nhất định.

Trách nhiệm từ chủ sử dụng lao động

– Thường chỉ là hệ thống tai nạn nghề nghiệp hoặc hệ thống đền bù cho người lao động.

– Trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với chăm sóc y tế và bồi thường tuỳ theo mức độ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.

– Có thể bao gồm một phần để chi trả chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc (nằm trong chế độ BHXH).

Dịch vụ xã hội khác

– Quy định thêm về ASXH dưới các hình thức khác.

– Khi không có hệ thống ASXH.

– Có thể được thực hiện bởi các tổ chức tự nguyện hoặc phi Chính phủ.

– Bao gồm các dịch vụ đối với người già, người tàn tật, trẻ em, phục hồi chức năng cho người bị tai nạn và tàn tật, các hoạt động phòng chống trong y tế (ví dụ tiêm phòng), kế hoạch hóa gia đình.

TS. Mạc Tiến Anh (Theo tapchibaohiemxahoi.org)

Chill Là Gì? Chill Phết Là Gì? Trong Tiếng Anh Có Nghĩa Là Gì?

Buzzsumo là gì?

Theo một số giải thích mà Ad được biết, thì Chill là một danh từ thể hiện sự thờ ơ, lạnh nhạt, vô cảm với một sự việc hay hiện tượng nào đó. Chill hiểu một cách đơn giản thì giống như là mặc kệ, “bơ đi mà sống”, dạng như vậy

Chill out là gì ?

Chill out là 1 từ lóng tiếng anh, nó là sự thể hiện sự yêu cầu giảm tính nóng nảy. hoặc yêu cầu bạn hãy giải trí, xả hơi vì bạn trông có vẻ mệt mỏi, stress rồi. Nói chung là từ bảo người khác hãy bình tĩnh, đừng nóng giận

Chill phết trong bài hát của Đen Vâu trên Facebook hiện nay

Gần đây anh Đen có ra bài mới, tên nghe cực mộc mạc: “Bài Này Chill Phết”. Mới được mấy hôm thôi nhưng hơn đã đạt vài triệu view rồi, từ Chill trong bài viết này có thể nói là lời kêu gọi nhân vật nữ hãy xả hơi, xả stress sau những chuỗi dài công việc vất vả, mệt mỏi!

Giải thích Netflix and Chill là gì?

Thông thường, chill có thể dùng như một danh từ, tính từ hoặc động từ với nghĩa lạnh nhạt, ớn lạnh, lạnh lẽo. Tuy nhiên, trong những cuộc trò chuyện trên mạng xã hội, chill thường được dùng với nghĩa lóng: “very relaxed or easygoing”, nghĩa là rất thư giãn, dễ chịu hoặc dễ tính. Nghĩa này có thể hợp với chill trong “Bài này chill phết” của Đen Vâu, sau khi hỏi han về những áp lực, bí bách mà cô gái trong bài hát đang gặp phải, Đen muốn có thể giúp cô ấy thư giãn một chút bằng cách nghe những giai điệu anh đang hát này. Chill phết chính là thư giãn phết, dễ chịu phết.

Ruby on rails là gì?

Chill trong tiếng anh có nghĩa là gì?

1. Chill out = Calm down

Chill out là một từ lóng trong tiếng Anh, nghĩa tương tự như calm down (hãy bình tĩnh, không nên kích động). Từ này thường được các game thủ sử dụng rất nhiều để khích lệ đồng đội trong khi đang chiến đấu, truyền cảm hứng để mọi người cảm thấy vui vẻ, thoải mái khi đang ở thế yếu hơn địch.

Ví dụ: Hey, chill out! Everything’s going to be fine. Nghĩa là: Bình tĩnh nào! Mọi chuyện sẽ ổn cả thôi.

2. Let’s chill! = Let’s hang out.

Ngày xưa, để rủ ai đó ra ngoài đi chơi thì giới trẻ thường nói là Let’s hang out!, bây giờ các bạn thường nói Guys! Let’s chill! (Đi xả stress đi, đi quẩy đi).

3. I’m chillin’ = I’m relaxing

Bạn cũng có thể dùng Chill khi nói về trạng thái đang thư giãn, giải trí của mình, bằng cách dùng câu “I’m just chillin”.

4. He is chill = He is cool

Cuối cùng bạn cũng có thể dùng Chill để diễn tả phong cách của một ai đó.

Ví dụ: He is chill!

5. chill = ok, no worries

Từ chill đôi khi được dùng để thể hiện một sự thoải mái trong suy nghĩ, không có gì phải làm nhặng xị lên, không có gì phải làm quá, làm lố lên, cứ thoải mái mà sống.

Ví dụ: “Oh, I’m really sorry!” – “It’s chill.”