Top 4 # Đề Thi Thpt Quốc Gia 2020 Đợt 2 Môn Văn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Phusongyeuthuong.org

Kỳ Thi Thpt Quốc Gia 2022: Đáp Án Đề Thi Môn Ngữ Văn Đợt 2

Kỳ thi tốt nghiệp THPT đợt 2 năm 2020 diễn ra trong hai ngày 3 và 4/9 với tất cả 27 tỉnh, thành phố có thí sinh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 chưa thể dự thi đợt 1. Theo thống kê, hiện vẫn còn 26.014 thí sinh chưa được dự thi tốt nghiệp THPT 2020.

Trong đó, Đà Nẵng có số lượng đông nhất với 10.807 thí sinh; Quảng Nam có 9.103 thí sinh; Đắk Lắk có 5.396 thí sinh. TP. Hải Phòng và các tỉnh Sơn La, Nam Định, Kon Tum, Bà Rịa – Vũng Tàu, mỗi địa phương còn có 1 thí sinh chưa được dự thi.

Đợt 2 vẫn có 5 bài thi, gồm: Ngữ văn, toán, ngoại ngữ, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Trong đó, mỗi thí sinh chỉ dự thi 4 bài: Ngữ văn, toán, ngoại ngữ và chọn một trong hai bài thi khoa học tự nhiên, khoa học xã hội.

Theo báo cáo nhanh từ Bộ GD&ĐT, tổng số thí sinh đến làm thủ tục dự thi là 26.075 (đạt tỷ lệ 98,45% so với tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 26.485 thí sinh). Đây là những thí sinh trong diện F1, F2, thí sinh ở những địa bàn đã phải cách ly do dịch covid-19 nên không thể dự thi đợt 1.

Thông tin từ Bộ GD&ĐT cho biết, đề thi đợt 2 sẽ có độ khó tương đương với đề thi đợt 1. Bộ GD&ĐT sẽ phối hợp các địa phương thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, ưu tiên quyền lợi của thí sinh. Bộ cũng đã chỉ đạo các trường ĐH, CĐ dành phần trăm chỉ tiêu cho học sinh ở các địa phương này.

Đề thi THPT môn Ngữ Văn năm 2020 đợt 2

Việc tổ chức thi, Bộ GD&ĐT yêu cầu các hội đồng thi phải đảm bảo 2 nguyên tắc: An toàn sức khỏe cho tất cả thí sinh, cán bộ, giáo viên tham gia làm thi, phụ huynh học sinh; an toàn an ninh, nghiêm túc, khách quan, đúng quy chế thi.

Theo Bộ GD&ĐT, việc tổ chức chấm thi đợt 2 được Bộ GD&ĐT yêu cầu các hội đồng hoàn thành chậm nhất vào ngày 14/9 và ngày 16/9 công bố kết quả thi.

Việc cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, trả học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) cho thí sinh hoàn thành chậm nhất vào ngày 25/9. Công tác nhận đơn và tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có), xét công nhận tốt nghiệp THPT sau phúc khảo, được thực hiện từ ngày 16/9 đến chậm nhất ngày 30/9.

Minh Phương

Đề Thi Thpt Quốc Gia 2022 Môn Ngữ Văn (Đợt 1,2) Có Đáp Án

Cập nhật mới nhất nội dung đề thi và đáp án môn Ngữ Văn thi thpt quốc gia năm 2020 dành cho các em học sinh 2K2 tham khảo và thực hiện so kết quả nhanh nhất.

→ →

1. Đáp án đề thi THPT quốc gia 2020 môn Văn của bộ giáo dục

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0đ)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận (0,5đ)

Câu 2: Sự sinh trưởng của các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực giữa mùa hè ngắn ngủi: đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hoa, chen chúc vươn mình.(0,75đ)

Câu 3: Điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara: sống trong điều kiện khắc nghiệt; tận dụng cơ hội thuận lợi để sinh trưởng trong khoảnh thời gian ngắn.(0,75đ)

Câu 4: (1,0đ)

– Bày tỏ quan điểm của bản thân : đồng tình/ không đồng tình một phần.

– Lí giải hợp lí, thuyết phục.

Phần II. Làm văn (7đ)

Câu 1.Viết đoạn văn về sự cần thiết phải trân trọng (2,0đ)

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn(0,25đ)

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân -hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vẫn đề cần nghị luận(0,25đ)

Sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.

c. Triển khai vấn đề nghị luận (1đ)

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp đê triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải trân trọng trong cuộc sống mỗi ngày.

Có thể theo hướng:

Trân trọng cuộc sống mối ngày giúp con người biết trải nghiệm để tận hưởng cuộc sống; tận dụng thời gian và cơ hội để phát triển bản thân; từ đó tạo ra các giá trị, chuẩn bị cho tương lai, đóng góp cho cộng đồng.

d. Chính tả, ngữ pháp(0,25đ)

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo(0,25đ)

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 2: Phân tích tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trongn đoạn trích (5,0đ)

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25đ)

Mở bải nêu được vấn đề, Thân bìa triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5đ)

Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được Nguyễn Khoa Điểm thể hiện trong đoạn trích.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chững; đảm bảo các yêu cầu sau:

* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, trường ca “Mặt đường khát vọng” và đoạn trích (0,5đ)

* Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong đoạn trích (2,0đ)

– Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện qua sự khẳng định vai trò của nhân dân – những người bình dị, vô danh đối với đất nước:

+ Nhân dân xây dựng, bảo vệ và làm ra lịch sử đất nước: cần cù làm lụng, ra trận, giặc đến nhà đàn bà cũng đánh,…

+ Nhân dân sáng tạo, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa vật chất, tinh thần của dân tộc: giữ và truyền hạt lúa, chuyền lửa, truyền giọng điệu,..

+ Nhân dân là chủ nhân của đất nươc: Đất Nước Nhân dân, Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.

– Tư tưởng Đất Nước của Nhân dan được thể hiện bằng giọng điệu vừa trữ tình tha thiết vừa suy tư sâu lắng; thể thơ tự do; phép điệp, phép liệt kê; ngon ngữ, hình ảnh giản dị, vận dụng sáng tạo, chất liệu văn hóa, văn học dân gian. (0,5đ)

* Đánh giá (0,5đ)

– Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân thể hiện nhận thức sâu sắc của nhà thơ về vai trò của nhân dân đối với đất nước; góp phàn làm nên phong cách trữ tình – chính luận của Nguyễn Khoa Điềm.

– Tư tưởng Đất nước của Nhân dân có ý nghĩa thức tỉnh thế hệ trẻ thời chống Mĩ và tuổi trẻ hôm nay về tình yêu, trách nhiệm với đất nước.

d. Chính tả, ngữ pháp (0,25đ0

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo (0,5đ)

Thể hiệ suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

→ Đáp Án Đề Thi Tiếng Nhật THPT Quốc Gia 2020 Mới Nhất → Đáp Án Đề Thi Tiếng Trung THPT Quốc Gia 2020 Mới Nhất

2. Đề thi THPT quốc gia 2020 môn Văn mới nhất

Phần I. Đọc hiểu

Đọc đoạn trích:

Không cần ngôn ngữ, mọi sự sống nỏ nhoi trong tự nhiên đều dạy cho loài người chúng ta biết tầm quan trọng của việc “sống hết mình ở thời khắc này”. Chẳng hạn tại vùng Tsunoda thuộc Bắc Cực, giữa mùa hè ngắn ngủi. Có lẽ chúng chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đông dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh mạng mình cho tự nhiên. Rõ ràng là chúng thực sự sống hết mình cho hiện tại, không ảo tưởng, không phân tâm.Ngay cả ở vùng sa mạc khô cằn Sahara, nơi mà mỗi năm chỉ có một hai cơn mưa, nhưngmỗi khi có những giọt nước hiếm hoi trút xuống thì các loài thực vật lại vội vã nở mầm và nở hoa. Và trong khoảng thời gian từ một đến hai tuần ngắn ngủi, chúng ra hạt, oằn mình chịuđựng trong cát, trong cái nóng như thiêu như đốt, tiếp tục sống chờ đến trận mưa sau để nòigiống của chúng sẽ lại trỗi dậy …Quả thật là muôn loài trong tự nhiên đều sống hết mình, sốngnghiêm túc trong từng khoảnh khắc, trong suốt khoảng thời gian sống được hạn định… Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai. Vậy thì loài người chúng ta càng phải biết trân trọng cuộc sống mỗi ngày để không thua kém cỏ cây muông thú. (Trích Cách sống từ điều bình thường trở nên phi thường, INAMORIKAZUO, Phạm Hữu Lợi dịch, Nxb Lao động 2020, tr.103-104) Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo đoạn trích, các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinh trưởng như thế nào giữa mùa hè ngắn ngủi?

Câu 3. Chỉ ra những điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích.

Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả ” Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai“? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích tư tưởng, Đất Nước của Nhân dân được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong đoạn trích sau:

Em ơi em Hãy nhìn rất xa Vào bốn nghìn năm Đất Nước Năm tháng nào cũng người người lớp lớp Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta Cần cù làm lụng Khi có giặc người con trai ra trận Người con gái trở về nuôi cái cùng con Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Nhiều người đã trở thành anh hùng Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ Nhưng em biết không Có biết bao người con gái, con trai Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi

Họ đã sống và chết Giản dị và bình tâm Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

(Trích Đất Nước – trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm,

Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 121)

Đề thi chính thức môn Văn THPT quốc gia 2020 mới nhất

3. Đề thi dự bị môn Văn 2020 tốt nghiệp THPT

Mời các bạn tham khảo nội dung đề dự phòng môn Văn năm 2020 như sau:

Đề dự phòng Văn 2020 kỳ thi THPT quốc gia mới nhất I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Thiên nhiên luôn chưa đựng đầy rẫy những ẩn dụ để giúp ta hiểu ra các nghịch lý giữa đón nhận sự hỗ trợ hay đơn độc dấn thân. Ví dụ như tập quán bay thành hình chữ V của đàn chim. Bay như thế sẽ tiết kiệm được nhiều năng lượng, làm giảm sức cản của gió mà chim bay một mình sẽ gặp phải. Kết quả là, đàn chim có thể bay được xa hơn so với bay riêng. Các nhà khoa học cho rằng, kiểu bay hình chữ V còn cho phép các chú chim trong đàn liên lạc với nhau dễ dàng bằng cách ra hiệu động tác, nhờ vậy sẽ khó bị lạc đàn. Khi chim đầu đàn – nhân vật làm việc nhiều nhất – thấm mệt và bay lùi về, một chú chim khác sẽ nhanh chóng thế chỗ. Thật ra, mỗi con trong đàn đều có cơ hội bay đầu. Cơ hội sống sót trong suốt cuộc di cư trường kỳ phụ thuộc vào sức mạnh của cá nhân và tinh thần tập thể. Chúng hòa hợp các kỹ năng về sự tự chủ và hỗ trợ lẫn nhau theo bản năng. Đối với chúng ta, kiểu hòa hợp hai loại kỹ năng đó lại không đến tự nhiên. vài người trong chúng ta cảm thấy nếu nhờ ai đó giúp đỡ thì thật kỳ cục. và nếu thuộc trường hợp này, bạn có lẽ phải chịu đựng gánh nặng từ quan niệm sai lầm rằng “nếu mình không tự làm được là không ổn rồi”. Tệ hoen bạn sẽ tin rằng mình không xứng đáng nhận sự trợ giúp. mọi người đều xứng đáng nhận được giúp đỡ, và chúng ta phải học cách cho đi cũng nhận lại điều này.

(Trích Trân trọng chính mình, Patrica Spandaro, NXB Thanh niên, 2020, tr.73-74)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo đoạn trích, tập quan bay của đàn chim có tác dụng gì trong cuộc di cư trường kỳ?

Câu 3. Chỉ ra cách phối hợp với nhau giữa những con chim trong đàn khi di cự được nêu trong đoạn trích.

Câu 4. Anh/Chị vó đồng tình với quan điểm của tác giả ” Mọi người đều xứng đáng nhận được giúp đỡ, và chúng ta phải học cách cho đi cũng nhận lại điều này”? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sức mạnh của sự đoàn kết trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích tâm trạng của người Việt Bắc và người cán bộ trong kháng chiến được nhà thơ Tố Hữu thể hiện trong đoạn trích sau:

– Mình về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.

– Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.109)

4. Đề thi Văn THPT Quốc Gia lần 2 2020

Đề Văn thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia lần 2 năm 2020 tại Đà Nẵng, Quảng Nam I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích Chỉ những ai dám tin mình có thể làm được những việc tưởng chừng bất khả thi mới thực sự cacsng đáng được công việc! Trái lại, những người thiếu niềm tin thì chẳng bao giờ đạt được gì cả. Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện mọi điều dù khó khăn nhất. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, niềm tin có thể giúp ta làm được nhiều việc lớn hơn cả dịch chuyển một ngọn núi. Chẳng hạn như trong thám hiểm vũ trụ, yếu tố quan trọng nhất cũng là yêu tố cần thiết nhất, chính là niềm tin vào khả năng nhân loại có thể làm chủ được không gian bao la ấy. Nếu không có niềm tin vững chắc vào khả năng con người du hành trong không gian các nhà khoa học đã không thể có đủ lòng dũng cảm, niềm đam mê và sự nhiệt tình để biến điều đó thành sự thật. Trong việc đối diện với ung thư cũng vậy, niềm tin vào khả năng chữa khỏi căn bệnh nan y này đã tạo động lực lớn lao giúp con người tìm ra nhiều đồ điều trị. Hoặc vào trước năm 1994, người ta bàn luận xôn xao chung quanh việc xây dựng đường hầm xuyên biển Manche nối liền nước Anh với lục địa châu Âu dài trên 50km, với e ngại đó là một đại dự án viển vông. Qủa thực, dự án xuyên biển Manche được khởi đầu với không ít sai lầm, nhưng cuối cùng đã thành công vào năm 1994, trở thành đường hầm dưới biển dài nhất thể giới. Chính niềm tin kiên trì là động lực quan trọng dẫn đến sự ra đời của đường hầm biển Manche, mà Hiệp hội Kỹ sư Dân dụng Mỹ gọi đó là một trong bảy kỳ quan thế giới hiện đại.

(Trích Dám nghĩ lớn, David J. Schwartz, Ph.D, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2019, tr.19-20)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích

Câu 2. Theo đoạn trích, người ta e ngại điều gì khi xây dựng đường hầm xuyên biển Manche?

Câu 3. Chỉ ra điểm tương đồng về cơ sở làm nên thành công trong thám hiểm vũ trụ và xây dựng đường hầm xuyên biển Manche được nêu trong đoạn trích.

Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: “Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện mọi điều dù khó khăn nhất”? Vì sao?

II. LÀM VĂN Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải có niềm tin vào cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong khánh chiến được nhà thơ Tố Hữu thể hiện qua đoạn trích sau:

Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.

Ai về ai có nhớ không? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà…

Những đường Việt Bắc của ta Ðêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miềm Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về Vui từ Ðồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ Văn 12 Tập một, NXB giáo dục Việt Nam, 2019, tr.112-113)

Đề Thi Thử Thpt Quốc Gia Môn Văn

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhất Nhưng Anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng Và Anh chết trong khi đang đứng bắn Máu Anh phun theo lửa đạn cầu vồng. Chợt thấy anh giặc hoảng hốt xin hàng Có thằng sụp dưới chân anh tránh đạn Bởi anh chết rồi, nhưng lòng dũng cảm Vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công. Anh tên gì hỡi Anh yêu quý Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng Như đôi dép dưới chân anh giẫm lên bao xác Mỹ Mà vẫn một màu bình dị, sáng trong Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường Chỉ để lại cái dáng đứng ViệtNamtạc vào thế kỷ Anh là chiến sĩ Giải phóng quân.

(Dáng đứng Việt Nam, Lê Anh Xuân)

Câu 1. Chỉ ra những phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên.

Câu 2. Ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên có đặc điểm gì?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng”.

Câu 4.

Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường Chỉ để lại cái dáng đứng ViệtNamtạc vào thế kỷ Anh là chiến sĩ Giải phóng quân.

Đoạn thơ trên đã gợi cho Anh/chị tình cảm gì của người chiến sĩ giải phóng quân?

II. LÀM VĂN

Câu 1. Từ văn bản, Anh/Chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về đức hi sinh trong xã hội ngày nay.

Câu 2:

Những đường Việt Bắc của ta … Vui lên Việt Bắc, đèo De núi Hồng.

Cảm nhận của Anh/Chị về âm vang hào hùng của chiến thắng Điện Biên Phủ qua đoạn thơ trên.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1. Phương thức biểu cảm, tự sự.

Câu 2. Ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên có đặc điểm: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể.

Câu 3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là so sánh.

– Tác dụng: làm nổi bật tư thế hiên ngang của người chiến sĩ mặc dù đã hy sinh; thể hiện thái độ ngưỡng mộ, khâm phục đối với người chiến sĩ.

Câu 4.

* (Gợi ý):

Khổ cuối bài thơ, giọng thơ chùng xuống như khúc tưởng niệm những con người bất diệt đã hy sinh vì nghĩa lớn. Ý thơ là lời khẳng định về ý nghĩa của cái chết. Dáng đứng của Anh và cuộc đấu tranh sôi sục của nhân dân Miền Nam đã tạc vào lịch sử một dấu son chói lọi. Sự ra đi của người chiến sĩ trên đường băng Tân Sơn Nhất năm nào sẽ là bệ phóng đưa đất nước lên tầm cao mới. Bài thơ ra đời năm 1968 mãi đến 7 năm sau Miền Nam mới hoàn toàn giải phóng và Lê Anh Xuân cũng hy sinh từ dạo ấy nhưng thi sĩ đã dự báo trước một mùa xuân sẽ đến trong tương lai.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

* (Đoạn văn tham khảo):

Hy sinh, là hành động đánh đổi một thứ quan trọng với bản thân cho một điều khác được coi là đáng quí hơn. Sự hi sinh vẫn thường diễn ra ở bất cứ ngóc ngách nào của cuộc sống.Hàng ngày, ta cũng có thể thấy những hành động hy sinh, cho dù rất nhỏ: hành khách nhường chỗ ngồi cho một bà cụ, cha mẹ hy sinh thời gian để đưa đón đứa con đi học xa đến vài chục cây số, hay những thợ đào đường ban đêm để không làm ảnh hưởng đến sinh họat của người dân. Nhờ những sự hy sinh nhỏ bé này, mà một tập thể, xã hội mới có thể phát triển lành mạnh và bền vững. Thế nhưng không phải hành động hy sinh nào cũng được biểu dương, ca ngợi hết lời. Lý do là vì sự hy sinh cũng có nhiều nguồn gốc, nguyên nhân. Một người làm việc thu gom rác rưởi, bị người khác coi thường có phải vì anh ta nghĩ nghề đó sẽ giúp ích cho xã hội không? Những sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường có đáng được coi là anh hùng không khi họ bị đẩy ra ngoài chiến trận, ngầm mắng chửi thứ chiến tranh phi lý đã hủy hoại cuộc đời họ? Tồi tệ hơn, lại có những thứ hy sinh giả tạo, tưởng như là hy sinh nhưng thực chất lại để mua tiếng tốt về mình. Nguy hiểm nhất có lẽ là việc chúng ta tự cho rằng mình đang hi sinh vì người khác. Vậy nên, sự hự sinh thực sự có ý nghĩa khi nó thấm đẫm chất nhân văn cao cả.

(Bài viết của Hoàng Thùy Trang, Lớp 12, Trường THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam, người biên soạn có biên tập lại)

Câu 2:

* Mở bài:

Giới thiệu tác giả tác phẩm

Giới thiệu đoạn thơ và vấn đề nghị luận :Âm vang hào hùng của chiến thắng Điện Biên Phủ qua đoạn thơ trên.

* Thân bài:

– Đoạn thơ đã miêu tả cảnh quân và dân ta trong giai đoạn tổng phản công giành thắng lợi. Những câu thơ lồng lộng, ngợp say tạo nên bản hùng ca về cuộc chiến đấu chống Pháp gian khổ mà bất khuất của dân tộc:

“Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung”.

+ Khung cảnh sôi động của cuộc kháng chiến được miêu tả qua hình ảnh con đường; “những đường Việt Bắc của ta”. Cụm từ “của ta” thể hiện sự sở hữu cùng niềm tự hào dân tộc khi mỗi con đường, ngọn núi, dòng sông… đã thực sự trở về với với người dân Việt Nam. Đây cũng là cảm hứng chung từng xuất hiện trong bài “Đất Nước” của Nguyễn Đình Thi:

“Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta”.

+ Đối với Tố Hữu con đường là biểu tượng cho sự hợp sức chung lòng, sự mở rộng, lớn mạnh không ngừng. Lực lượng cách mạng từ trong những khó khăn trứng nước đã dần dần phát triển cả về chất và lượng, để rồi ngày hôm nay hợp lại tạo thành một khối đông đảo. Hình ảnh so sánh “Đêm đêm rầm rập như là đất nung” cùng với từ láy tượng thanh “rầm rập” miêu tả tiếng bước chân nhanh, mạnh, dứt khoát của một tập thể đông người, mỗi bước chân càng khiến trời đất dung chuyển và cuộc hành quân ra trận đã biến thành cuộc diễu binh mà mỗi con người trong đó như được nâng lên với tầm vóc vũ trụ. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn được thể hiện rõ nét.

– Ở 4 dòng thơ tiếp theo, Tố Hữu đã tập trung miêu tả sức mạnh của hai đối tượng cụ thể nhưng có đóng góp lớn làm lên chiến thắng Việt Bắc hôm nay, đó là những anh bộ đội cụ Hồ và những người dân công:

“Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”

+ Từ láy “điệp điệp, trùng trùng” có tác dụng miêu tả những đoàn quân như nối tiếp nhau trải dài không dứt, hết lớp này đến lớp khác. Họ không chỉ được miêu tả như tập thể đầy sức mạnh mà còn hiện lên chân thực, lãng mạn qua hình ảnh “ánh sao đầu súng” quen thuộc trong thơ ca thời kì chống Pháp. Nó khiến người đọc nhớ đến câu thơ “đầu súng trăng treo” trong bài thơ của Chính Hữu. Hình ảnh thơ của Tố Hữu có thể hiểu là ánh sao trời lấp lánh nơi đầu mũi súng, cũng có thể hiểu là ánh sao gắn trên mũ của những người lính trên đường hành quân ra mặt trận. Nếu hình ảnh thơ trong bài “Đồng chí” của Chính Hữu nêu cao mục đích đấu tranh là để bảo vệ hòa bình thì hình ảnh “ánh sao đầu súng” tượng trưng cho lí tưởng của những người lính. Từ “cùng” đã nối cảm hứng lãng mạn với chất hiện thực của cuộc chiến khi con người vượt lên khó khăn để sống và chiến đấu theo lý tưởng của mình. Trên con đường ra trận không chỉ có những người lính mà còn có những đoàn dân công trực tiếp vận chuyển lương thực vũ khí ra chiến trường:

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”.

+ Biện pháp đảo ngữ đã nhấn mạnh lực lượng đông đảo thứ hai và cũng là những người quan trọng làm nên bản hùng ca cách mạng, đó là những đoàn dân công. Họ đi trong đêm, dưới những bó đuốc đỏ rực, dưới những tàn lửa bập bùng bay theo chiều gió như trải dài không ngớt tạo thành một không gian lung linh huyền ảo, mang âm hưởng huyền thoại. Cách nói thậm xưng “bước chân nát đá” khiến người đọc liên tưởng đến thành ngữ “chân cứng đá mềm”, đã nhấn mạnh sức mạnh thể chất và tinh thần của những con người hàng ngày tải lương ra chiến trường, chiến thắng mọi khó khăn gian khổ để góp phần làm nên chiến thắng. Dường như cả thiên nhiên đất trời và con người cùng hòa chung một ý chí quyết tâm “Rùng cây núi đá ta cùng đánh Tây”. Từ đó, Tố Hữu đã khái quát về thời khắc thiêng liêng của dân tộc:

“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”.

+ “Nghìn đêm” là số từ chỉ ước lệ, miêu tả một quảng thời gian dài cả đất nước chìm trong màn đêm tăm tối của xiềng xích và áp bức nhưng đó cũng chính là khoảng thời gian mà chúng ta âm thầm chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến hào hùng. Và từ trong gian khổ, ánh bình minh đã hé rạng, báo hiệu một ngày mới đang lên với niềm vui và sự hy vọng, lạc quan về một tương lai tươi sáng. Cả đoạn thơ ngập tràn ánh sáng: khi thì ánh sáng lấp lánh rực rỡ của ánh sao trời, cũng là ẩn dụ cho lý tưởng cách mạng của người chiến sĩ, khi thì hàng ngàn vạn ánh đuốc đỏ rực trong đêm… tất cả đã tạo nên một thứ ánh sáng khổng lồ soi tỏ màn đêm đen đang bao trùm. Biện pháp so sánh tạo nên cảm hứng lạc quan tràn đầy hy vọng cho con người. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn được thể hiện ở niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng cho đất nước.

– Bốn câu thơ cuối là những chiến thắng dồn dập trong giai đoạn tổng phản công:

“Tin vui thắng trận trăm miền Hòa bình Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Viết Bắc, đèo De, núi Hồng”

+ Cả đoạn thơ thứ tám bài “Việt Bắc” mang âm hưởng dồn dập với điệp từ “vui” được nhắc tới bốn lần ở cả bốn dòng thơ: vui từ, vui về, vui lên… mở ra niềm hạnh phúc vỡ òa trước những chiến thắng vang dội và liên tiếp vọng về. Biện pháp liệt kê đã chỉ ra những chiến thắng nối tiếp nhau không dứt của quân và dân ta, chiến thắng này chưa qua thì chiến thắng khác đã dồn dập… Người đọc có thể cảm nhận được trái tim náo nức say mê của quân và dân “Việt Bắc” trong những ngày tháng oanh liệt hào hùng đó, niềm vui đó hòa chung với niềm vui toàn dân tộc và góp phần khẳng định chắc chắn về một ngày mai hòa bình trên khắp mọi nẻo đường cách mạng.

* Kết bài:

– Mười hai câu thơ ngắn gọn với giọng thơ dồn dập gấp gáp, mạnh mẽ Tố Hữu đã dựng lên bức tranh Việt Bắc ra trận thật đẹp làm sống dậy những ngày tháng hào hùng của nhân dân ta trên căn cứ địa thần thành.

– Đoạn thơ này chính là khúc hùng ca về một thời oanh liệt của dân tộc Việt Nam ta. Tất cả là kỷ niệm sâu sắc trong lòng tác giả và người về xuôi.

Đề Thi Minh Họa Môn Ngữ Văn Thpt Quốc Gia 2022

Bộ giáo dục đào tạo công bố đề thi minh họa Môn Ngữ Văn THPT Quốc gia

Bộ giáo dục và đào tạo vừa công bố đề thi minh họa THPT quốc gia 2019 môn Ngữ Văn. Đề thi theo hình thức tự luận, thời gian làm bài của thí sinh là 120 phút gồm phần đọc hiểu và phần làm văn.

Đánh giá về nội dung của đề thi minh họa THPT quốc gia 2019 của môn Ngữ Văn. Cô Ngô Thị Lan giáo viên môn Ngữ văn tại trường THPT Trần Phú, Hà Nội cho biết: Với mức độ kiến thức trong đề thi minh họa này thí sinh khó có thể đạt được điểm cao. Theo cô với mức độ đề thi như trong bài thi minh họa thì phổ điểm mà thí sinh có thể đạt được dao động từ 5 đến 7 điểm. Các thí sinh thực sự nắm chắc kiến thức và hiểu biết thực tiễn thì mới có cơ hội đạt điểm 8.

Đề thi Minh họa Môn Ngữ Văn THPT Quốc gia 2019

Tương tự như mọi năm đề thi chính thức sẽ có cấu trúc sát nhất với đề thi minh họa mà bộ giáo dục đã công bố. Đề thi ngữ văn bao gồm 2 phần chính: Phần Đọc và Phần Làm văn. Phần Đọc hiểu sẽ chiếm 30% tổng số điểm của bài thi Phần làm văn chiếm 70% còn lại tổng số điểm của bài thi.

Comments