Câu 1 (1,5 điểm). Cho những câu thơ sau: “Một ngôi sao, chẳng sáng đêm Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.“
(Tiếng ru – Tố Hữu)a) Có các số từ nào trong những câu thơ trên? b) Việc sử dụng những số từ ấy có tác dụng nhấn mạnh điều gì trong lời thơ?
c) Xác định một cụm động từ trong các câu thơ.
Câu 2 (1,5 điểm). Trong chương trình Ngữ văn 6 kì I, con đã được học những câu chuyện sâu sắc về nội dung và giàu giá trị nghệ thuật. Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu) nêu cảm nhận của con về truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi”.
Câu 3 (4 điểm). C họn một trong hai đề sau:
Đề 1: Kể về một người gần gũi, thân quen với em ở trường lớp (bạn bè, thầy cô giáo, cô phụ trách bán trú, bác bảo vệ, bác lao công…).
Đề 2: Nhập vai một nhân vật trong truyện “Thánh Gióng” và kể lại câu chuyện.
Các số từ trong câu thơ là: một / một
b.Ýnghĩa: – Một: chỉ số ít, sự đơn lẻ yếu ớt
à Nhấn mạnh ý nghĩa: một cá nhân riêng lẻ không thể làm nên thành quả lớn lao
à Từ đó câu thơ đề cao tinh thần đoàn kết đồng lòng của con người, sức mạnh của tập thể.
(hs chỉ trả lời 1 trong 2 ý trên vẫn cho điểm tối đa)
c.Cụm động từ: chẳng nên mùa vàng
: (1,5 điểm) Yêu cầu HS viết đúng theo mô hình đoạn cảm nhận, đủ số câu:
Câu 1: Giới thiệu tác phẩm (Truyện ngụ ngôn ” Thầy bói xem voi”) và ấn tượng khái quát của mình về tác phẩm. ( 0.25 điểm)
– Các câu tiếp theo: Trình bày cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
+ Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, lời kể ngắn gọn, dễ nhớ, chi tiết chọn lọc gây cười. (0,5 điểm)
+ Nội dung: Từ câu chuyện chế giễu cách xem voi và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện, không được bảo thủ, chủ quan, đoán mò. Truyện cho ta bài học về cách nhận thức, đánh giá sự vật, con người. (0,5 điểm)
( HS viết thiếu số câu hoặc thừa nhiều – 0.25 điểm, HS mắc các lỗi diễn đạt, chính tả tùy theo mức độ GV trừ điểm) Yªu cÇu chung:
– Câu cuối: Khẳng định cảm nghĩ của mình về tác phẩm. ( 0.25 điểm)
– Bè côc râ rµng, m¹ch l¹c
Đề 1:
X©y dùng nh©n vËt , t×nh huèng truyÖn hîp lÝ, hÊp dÉn
DiÔn ®¹t s¸ng râ, biÓu c¶m
Kh”ng m¾c lçi diÔn ®¹t, lçi chÝnh t¶
Mở bài (0.5 điểm): Giới thiệu người định kể: Là ai ? Người được kể có quan hệ gì với em? Ấn tượng chung ?
Thân bài (3 điểm):
Ngoại hình : Tuổi tác? Tầm vóc? Dáng người? Khuôn mặt? Mái tóc? Mắt? Mũi? Miệng? Làn da? Trang phục?…( Biết kể vào một chi tiết ngoại hình ấn tượng nhất)
Kể chi tiết : ( Tùy từng người mà kể cho phù hợp)
* Nghề nghiệp, việc làm (những động tác, cử chỉ, hành động, việc làm hằng ngày…)
* Sở thích, sự đam mê
* Tính tình : Biểu hiện? Lời nói? Cử chỉ? Hành động với em, với những người xung quanh?
* Kỉ niệm đáng nhớ với người ấy?
Kết bài (0.5 điểm): Tình cảm, cảm nghĩ về người em đã tả ? Yêu thích, tự hào, ước nguyện?…
Mở bài (0.5 điểm): Tạo tình huống tự nhiên để nhân vật giới thiệu mình và lí do kể lại câu chuyện:
– Giới thiệu tên, nơi ở…
– Lý do kể lại truyền thuyết
Thân bài (3 điểm): Kể lần lượt diễn biến của truyền thuyết một cách hợp lí khi nhập vai nhân vật.
– Bà mẹ Gióng ướm chân lên vết chân to mang thai và đẻ ra Gióng
– Gióng lên ba không nói không cười
– Sứ giả đến Gióng xung phong đi giết giặc
– Gióng lớn nhanh như thổi
– Gióng vươn vai thành tráng sĩ xung trận giết giặc
– Gióng bay về trời
Kết bài (0.5 điểm): Nêu kết thúc phù hợp với tình huống đã xây dựng ở mở bài