--- Bài mới hơn ---
Đề Thi Thử Tiếng Nhật N3 Full
Đề Thi Mẫu Đánh Giá Năng Lực 2022 Của Đh Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
Dạng Thức Chung Đề Thi Đánh Giá Năng Lực Dùng Cho Tuyển Chọn Sinh Viên Đại Học Năm 2022
Chi Tiết Cấu Trúc Đề Thi Đánh Giá Năng Lực Đh Quốc Gia– Thituyensinh.ican.vn
Cấu Trúc Đề Thi Đánh Giá Năng Lực 2022 – Kỳ Thi Đgnl Đh Quốc Gia Tphcm – Đánh Giá Năng Lực
32. KHÁI NIỆM VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH
NƠI CƯ TRÚ CỦA CÁ NHÂN?
– Khái
niệm nơi cư trú của cá nhân
o Là
nơi cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ DS
o Là
nơi TS tuyên bố 1 cá nhân là mất tích hoặc đã chết do vắng mặt ở nơi cư trú
trong 1 thời hạn nhất định
o Địa
điểm mở thừa kế khi người đó chết
o Là
– Cách
xác định nơi cư trú của cá nhân Đ.48 BLDS 2005
o Là
nơi người đó thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thưởng trú
o Nếu
k có hộ khẩu thường trú và k có nới thường xuyên sinh sống thì nới cư trú là
nới tạm trú và có đăng ký tạm trú
o Nếu
k xác định được 2 căn cứ trên thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống,
làm việc hoặc là nới có TS hoặc nơi có phần lớn TS, nếu TS của người đó có ở
nhiều nơi
o Nơi
cư trú của người chưa thành niên từ 18 tuổi trở xuống
§ Là
nơi cư trú của cha, mẹ
§ Trg
hợp cha mẹ sống khác nơi thì là nơi thường xuyên chung sống
§ Chưa
thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể có nơi cư trú khác
nơi cư trú bố mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý
o Nơi
cư trú của vợ, chồng
§ Là
nơi vợ, chồng sống chung
§ PL
cho phép sống khác nhau tùy hoàn cảnh gia đình, điều kiện công tác
o Nơi
cư trú của quân nhân
§ Là
nơi đơn vị của quân nhân đóng quân
o Nơi
cư trú của người làm nghề lưu động thường xuyên
§ Xác
định Theo 3 căn cứ tại điều 48
§ Nếu
k có 3 căn cứ thì nơi cư trú là nơi đăng ký tàu, thuyền hoặc các phương tiện
lưu động khác mà họ làm việc
33. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT
TỔ CHỨC ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ PHÁP NHÂN: ĐƯỢC THÀNH LẬP HỢP PHÁP
– Được
cơ quan NN có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận
– PL
quy định mỗi tổ chức được thành lập Theo một thể thức, trình tự nhất định
– Trình
tự, thủ tục thành lập của mỗi loại hình pháp nhân được điều chỉnh ở một VBPL
khác nhau
o Luật
DN 2005
o HTX
– Luật Hợp tác xã 2003
o Luật
MTTQ 1999
– Được
cq NN có thẩm quyền quyết định việc thành lập, cho phép thành lập, đăng lý hoặc
công nhận thì tc đó được coi là thành lập hợp pháp
34. PHÂN TÍCH KIỆN ĐỂ MỘT TỔ
CHỨC ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ PHÁP NHÂN: CÓ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHẶT CHẼ
– Tc
là một tập thể người được sắp xếp dưới 1 hình thức nhất định phù hợp chức năng,
o Hd
k bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề phát sinh từ hoạt
động của tổ chức
o Hd
k phụ thuộc vào sự thay đổi các thành viên trong tổ chức
– Việc
lựa chọn hinh thức tổ chức phụ thuộc nhiều yếu tố
o Mục
đích
o Nhiệm
vụ
o Cách
thức góp vốn
o Tính
chất của tổ chức
– Hình
thức được quy định trg quyết định thành lập, điều lệ mẫu, các VB PL, điều lệ
của từng loại tổ chức trong từng tổ chức riêng lẻ
35. PHÂN TÍCH KIỆN ĐỂ MỘT TỔ
CHỨC ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ PHÁP NHÂN: CÓ TÀI SẢN ĐỘC LẬP VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
KHÁC VÀ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM BẰNG TS ĐÓ
– Dấu
hiệu thể hiện ở chỗ
o TC
có một khối lượng TS nhất định và có quyền, nghĩa vụ độc lập đối với TS đó
o TS
pháp nhân độc lập với TS của các cá nhân thành viên và với tài sản của TC khác
o Pháp
nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng và có mọi quyền năng đối với
tài khoản này
o Tài
sản dưới dạng cơ sở vật chất: trụ sở, nhà xưởng, máy móc thiết bị,…
– Hình
thành từ nhiều nguồn
o Vốn
góp của thành viên
o Hoạt
động sản xuất kinh doanh hợp pháp ( CT TNHH, CT CP, TC XH,… )
o Được
NN giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình ( DN NN, CQ NN )
o Tài
sản được tặng, cho, thừa kế hoặc viện trợ
– Như
vây, TS có thể thuộc sở hữu
o Pháp
nhân
o Or
Nhà nước giao cho PN quản lý, sử dụng
– PN
phải tự chịu trách nhiệm độc lập bằng TS – k chịu trách nhiệm thay cho các nhân
thành viên vs các tc không có tư cách pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm vô hạn
36. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT
TỔ CHỨC ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ PHÁP NHÂN: NHÂN DANH MÌNHTHAM GIA CÁC QHPL DS MỘT
CÁCH ĐỘC LẬP
– Nhân
danh chính mình = sử dụng tên gọi của mình khi tham gia vào các qh PL, k sử
dụng danh nghĩa NN, cq thành lập phấp nhân, tổ chức khác và các thành viên PN
– PN
có thể là bị đơn trước tòa nếuk thực hiện nghĩa vụ hoặc gây thiệt hại cho cá
nhân hoặc pháp nhân khác
37. NLPL DS CỦA PHÁP NHÂN VÀ NL
HV CỦA PHÁP NHÂN
Đ.86BLDS 2005
– Là
khả nằng của Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ DS phù hợp với mục đích hoạt động
của mình
o PN
tham gia các QH PLDS tư cách là 1 chủ thể độc lập, riêng biệt
o Phải
– Phát
sinh từ thời điểm được cq NN có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập –
nếu PN đăng ký thì phát sinh tại thời điểm đăng ký
o BL
k đề cập đến NLHV DS của PN nhưng có thể hiểu NLHV DS = NL PLDS của PN:
§ NLPL
thực hiện phát sinh, chấm dứt cùng thời điểm phát sinh, chấm dứt NLDS
§ Cá
nhân, NLHV DS còn phụ thuộc tuổi – khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của
cá nhân
– Người
đại diện Theo PL của PN hoặc người đại diện Theo ủy quyền của PN nhân
danh PN trong quan hệ DS
38. LÝ LỊCH CỦA PHÁP NHÂN
– Tên
gọi
o Phân
biệt PN này vs PN khác vs lĩnh vực hoạt động này vs lĩnh vực hoạt động khác
o Cùng
tên gọi, 1 số PN còn có biểu tượng – logo : phản ánh đặc trưng riêng biệt
vs dấu hiệu phân biệt PN đó với các PN khác, đb là các PN cùng loại ( k mang
tính bắt buộc )
– Trụ
sở
o Là
nơi đặt cơ quan điều hành của PN
o Là
nơi tập trung hoạt động chính của PN, nơi PN xác lập, thực hiện quyền – nghĩa
vụ DS
o Là
o Nguyên
tắc: Mối cá nhân 1 trụ sở – nhiều chi nhánh or văn phòng ( đại diện Theo ủy
quyền cho lợi ích hợp pháp của cá nhan và thực hiện việc bảo vệ lợi ích đó) ở
nơi khác
o PN
có quyền, nghĩa vụ DS phát sinh từ giao dich DS do văn phòng đại diện, chi
nhánh xác lập thực hiện
– Quốc
tịch
o Xác
định PL điều chỉn PN ( sử dụng luật nước nào khi có tranh chấp )
o Mỗi
PN có 1 quốc tịch vs xác định = ng tắc: thành lập Theo PL VN là pháp nhân VN
39. CÁC LOẠI PHÁP NHÂN
Đ.100 BLDS 2005 (6 loại)
– CQ
NN, đơn vị vũ trang ND – Đ.101BLDS 2005
o TS
NN giao cho thực hiện Chức năng quản lý NN – các chức năng khác k nhằm mục đích
kinh doanh khi tham gia QH DS
o Chịu
o Nếu
có hoạt động có thu thì chịu trách nhiệm với hoạt động có thu bằng TS từ hoạt
đọng có thu này
– TC
chính trị, Chính trị – xã hội – Đ.102 BLDS 2005
o Sử
dụng – định đoạt TS thuộc sở hữu của mình nhằm thực hiện mục tiêu chính trị, xã
hội Theo điều lệ của PN khi tham gia QH DS
o TS
không thể phân chia cho các thành viên
o Chịu
trách nhiệm DS bằng TS của mình ( trừ TS Theo quy định PL k được sử dụng để
chịu TNDS )
– TC
kinh tế – Đ.103 BLDS 2005
o Tc
kinh tế bao gồm
§ DN
NN
§ HTX
§ CT
TNHH
§ CT
cổ phần
§ DN
có vốn đầu tư nước noài
§ TC
kinh tế khác có đủ điều kiện tại điều 84 Bộ luật
o Phải
có điều lệ
o Chịu
trách nhiệm DS bằng TS của mình
– TC
chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp –
Đ.104 BLDS 2005
o Cá
nhân, hội viên tự nguyện đóng góp TS hoặc hội phí nhằm phục vụ mục đích của hội
và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham gia QH DS
o Chịu
TN DS bằng TS của mình
o Chấm
dứt hoạt động thì TS của tc đó k được phân chia cho hội viên mà giải quyết Theo
quy định của PL
– Quỹ
xã hội – từ thiện – Đ.105 BLDS 2005
o Hoạt
đọng k nhằm mục đích thu lợi nhuận khi tham gia QH DS
o TS
được quản lý, định đoạt Theo quy định của PL và phù hợp với mục đích hoạt động
của quỹ do điều kệ quy định
o Chỉ
tiến hành các hoạt động quy định trong điều lệ được cq NN có thẩm quyền công
nhận, trong phạm vi TS và chịu trách nhiệm bằng TS đó
o K
phải chịu TNDS bằng TS thuộc sở hữu của mình về hoạt động của quỹ và không phân
chia tài sản của quỹ trong quá trình hoạt động ( đã lập quỹ xã hội – quỹ từ
thiện )
o Chấm
dứt hoạt động – k chia cho các sáng lập viên mà Theo PL quy định
– TC
khác có đủ điều kiện quy định tại điều 84 Bộ luật
40. CHẤM DỨT PHÁP NHÂN
Đ.99 BLDS 2005
– Được
quy định là các trường hợp quy định tại Đ 94 95 96 98 ( dưới )
– Bị
tuyên bố phá sản Theo quy định PL về phá sản
– Xóa
tên khỏi sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định
cq NN có thẩm quyền
– TS
khi chấm dứt được giải quyết Theo quy định của PL
– Sự
khác nhau giữa phá sản và giải thể:
o Chủ
thể:
§ Phá
sản: DN thuộc mọi hình thức sở hữu được thành lập và hoạt động Theo PL VN
§ Giải
thể: ngoài các DN – Cq hành chính, sự nghiệp, tc xã hội và cá tổ chức khác được
công nhận là PN
o Lý
do:
§ Phá
sản: khi DN lâm vào tình trạng phá sản
§ Giải
thể: k trả được nợ đến hạn hoặc đã đạt được mục tiêu trg điều lệ hoặc có hành
o Thủ
tục
§ Phá
sản: thủ tục tư pháp do TS quyết định Theo quy định về phá sản DN và PL về tố
tụng
§ Giải
thể: thủ tục hành chính, do CQ NN có thẩm quyền quyết định
o Hậu
quả
§ Phá
sản: k phải đương nhiên chấm dứt sự tồn tại của PN: PN or cá nhân khác có thể
mua lại và tiếp tục hoạt động sx
§ Giải
thể: chấm dứt hoàn toàn PN, xóa tên PN
PN chấm dứt hoạt động trong các
trường hợp sau
– Hợp
nhất PN – Đ.94 BLDS 2005
o Các
§ Theo
quy định điều lệ
§ Theo
thỏa thuận giữa các bên
§ Theo
quyết định cq NN có thẩm quyền
o PN
PN mới
– Sáp
nhập PN – Đ.95 BLDS
o Một
PN được sáp nhập vào PN khác cùng loại
§ Theo
quy định điều lệ
§ Theo
thỏa thuận giữa các bên
§ Theo
quyết định cq NN có thẩm quyền
o PN
được sáp nhập chấm dứt – quyền và nghĩa vụ của PN được sáp nhập chuyển cho PN
sáp nhập
– Chia
PN – Đ.96
o 1
PN có thể được chia thành nhiều PN
§ Theo
quy định điều lệ
§ Theo
quyết định cq NN có thẩm quyền
o PN
bị chia chấm dứt – quyền và nghĩa vụ của PN bị chia chuyển cho PN mới
– Giải
thể PN
o Giải
thể trong các trường hợp
§ Theo
quy định điều lệ
§ Theo
quyết định cq NN có thẩm quyền
§ Hết
thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ or trong quyết định của cq NN có thẩm
quyền
o Trước
khi giải thể, PN thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ TS
41. HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁP NHÂN
– Thông
qua hành vi của những người đại diện – PN tham gia vào các hoạt QH DS để thực
hiện mục đích hoạt động của mình ( vì nó chỉ là những thực thể pháp pý – khác
với cá nhân )
o Hành
vi người đại diện là thực hiện PL DS của pháp nhân – tạo ra quyền và nghĩa vụ
cho PN
o Người
đại diện cho PN có thể là 1 hoặc 1 bộ phận trong tổ chức đại diện của PN
o Đại
diện PN có thể là
§ Đại
diện Theo PL
§ Đại
diện Theo ủy quyền
– Đại
diện Theo PL
o Quy
định trong quyết định thành lập or điều lệ PN
o Người
đại diện
§ là
người đứng đầu PN
§ thay
mặt PN thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ điều lệ vs Pl cho phép
§ khi
tham gia các QH DS – phải xuất trình giấy tờ công nhận chức vụ, ngân thân mà k
cần có giấy ủy quyền
§ là
người đại diện đương nhiên – thường xuyên trong QHDS
– Đại
diện Theo ủy quyền
o PN
có thể ủy quyền cho người khác
o Người
đại diện
§ Là
thành viên PN hoặc ngoài PN
§ Thay
mặt PN tham gia QHDS bằng giấy ủy quyền riêng
§ Hành
vi thực hiện trogn phạm vi được ủy quyền – phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự
với PN
§ Thực
hiện nhiệm vụ được PN giao cho là hành vi của PN chứ k phải cá nhân – phát sinh
quyền và nghĩa vụ cho PN
è Phải
Phân biệt hành vi cá nhân và hành vi pháp nhân
è Nguyên
tắc: PN chỉ chịu TNDS về những hành vi của PN
42. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP
NHÂN
Đ.93 BLDS 2005
– PN
chịu trách nhiệm DS về việc thực hiện quyền – nghĩa vụ DS do người đại
diện xác lập. thực hiện nhân danh PN
o Tuân
thủ các quy định về TNDS từ 308 -314 Bộ luật
o Trách
nhiệm bồi thường thiêtk haok ngoài hợp đồng – chương 5 phần 3 BLDS
o Như
vậy, TNDS thể hiện
§ Thực
hiện nghĩa vụ DS
§ Bồi
thường thiệt hại
– Pn
chịu trách nhiệm DS bằng tài sản của mình, k chịu TNHDS thay cho thành viên của
PN đối cới nghĩa vụ DS do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp
nhân
o Khi
phát sinh TNDS của PN :
§ Đầu
tiên PN chịu TNDS đẻ bảo đảm khắc phục nhanh chóng, kịp thời hậu quả của
hành vi phạm pháp
§ Sau
đó Theo yếu tố có lỗi thì pháp nhân có quyền yêu cầu hoàn trả lại khoản tiền mà
PN đã bồi thường cho người thiệt hại
o PN
chỉ chịu trách nhiệm DS với hành vi được coi là hành vi của PN
§ Là
hành vi người đại diện nhân danh pháp nhân thực hiện QHDS
§ Và
hành vi đó trg phạm vi pháp nhân giao cho
o PN
chỉ chịu trách nhiệm DS bằng tài sản của mình – trách nhiệm hữu hạn của PN
§ Các
thành viên, cá nhân vs tổ chức khác k có nghĩa vụ dùng TS của mình để chịu TNDS
cho PN
§ PN
có thể vay tiền của thành viên nhưng k được coi là nghĩa vụ của thành viên
§ PN
Theo L. phá sản doanh nghiệp 1993
– Thành
viên của pháp nhân không chịu TNDS thay cho PN đối với nghĩa vụ DS do pháp nhân
xác lập, thực hiện
43. TỔ HỢP TÁC VÀ TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CỦA TỔ HỢP TÁC?
– Tổ
hợp tác – Đ.111 BLDS 2005
o Hình
thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn
o Từ
3 cá nhân trở lên
o Cùng
góp TS, công sức để thực hiện các công việc nhất định – cùng hưởng lợi và
cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các QH DS
– Trách
nhiệm dân sự của tổ hợp tác – Đ.117 BLDS 2005
o THT
chịu TNDS về thực hiện quyền và nghĩa vụ do người đại diện xác lập, thực hiện
nhân danh tổ hợp tác
o THT
chịu TNDS bằng tài sản của tổ, nếu TS không đủ đẻ thực hiện nghĩa vụ chung thì
tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới Theo phần tương ứng với phần đóng góp
bằng tài sản riêng của mình
o Trách
nhiệm vô hạn thể hiện ở 2 mặt
§ Tổ
viên chịu TN thực hiện nghĩa vụ với THT kể cả trogn trg hợp đã đã ra khỏi THT –
THT đã chấm dứt nếu TS của THT không đủ để thực hiện nghĩa vụ nếu nghĩa
vụ đó phát sinh khi người đó còn là tổ viên
§ Tổ
viên THT phải dùng TS riêng của mình để thực hiện nghĩa vụ của THT nếu TS của
THT k đủ thực hiện nghĩa vụ
è Trường
hợp tổ viên chịu thực hiện nghĩa vụ DS của THT bằng TS của mình, chủ nợ yêu cầu
từng tổ viên thực hiện nghĩa vụ tương ứng với phàn quyền sở hữu của người đó
trong phần TS chung của THT Theo trách nhiệm liên đới Theo phần
è Nếu
có thỏa thuận giữa các tổ viên, k có hiệu lực bắt buộc với chủ nợ
44. HỘ GIA ĐÌNH VÀ TRÁCH NHỆM
DÂN SỰ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
– Hộ
gia đình – Đ.106 BLDS 2005
o Các
thành viên có TS chung
o Cùng
đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong SX nông, lâm , ngư nghiệp
hoặc 1 số lĩnh vực SX, kinh doanh khác
o PL
quy định là chủ thể khi tham gia QH DS thuộc các lĩnh vực trên
– Trách
nhiệm dân sự của Hộ Gia đình Đ.110 BLDS 2005
o Chịu
trách nhiệm DS về thực hiện quyền, nghĩa vụ DSdo người đại diện của hộ gia đình
xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình
o Chịu
trách nhiệm DS bằng TS chung của hộ – nếu TS chung k đủ để thực hiện nghĩa vụ
chung của hộ thì các thành viên chịu trách nhiệm liên đới bằng TS riêng của
mình
§ Thành
viên chịu trách nhiệm liên đới là
· Người
đủ tuổi lao động, có sức lao động
· Có
tham gia vào hoạt động kinh tế chung với tc là nguồn sống chủ yếu
§ Người
k có nghĩa vụ chịu trách nhiệm , k thể dùng TS riêng của họ để thực hiện nghĩa
vụ chung của hộ nếu không được họ đồng ý:
· Người
dưới 15 tuổi
· Người
mất sức lao động
· Người
mặc dù chung sống cùng 1 gia đình nhưng không phải thành viên hộ gia đình
· Người
trong thời gian rỗi cũng tham gia sản xuất với hộ gia đình ( cán bộ công chức
trogn biên chế NN )
è không
phải là thành viên hộ gia đình
è Không
được sử dụng TS riêng của họ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ nếu k được họ
đồng ý
Câu 45:
Khái niệm giao dịch dân sự?
Theo điều 121 BLDS : Giao dịch
dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp nhân, của
các chủ thể khác làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nghĩa vụ dân sự.
Câu 46:
Phân loại giao dịch dân sự?
1, Căn cứ vào sự thể hiện ý chí,
GDDS được chia làm 2 loại
● Hành vi pháp lý đơn phương
hay còn gọi là GDDS một bên.
– Là 1 quan hệ PLDS được xác
lập, thay đổi hay chấm dứt
– Trên cơ sở : thể hiện ý chí
hợp pháp của 1bên chủ thể.
không cần có sự thể hiện
ý chí hoặc sự thống nhất ý chí của các chủ thể khác.
● Hợp đồng hay còn gọi là GDDS
nhiều bên hay là giao kèo.
– Là sự thoả thuận giữa các chủ thể
– Nhằm: xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
2, Căn cứ vào hình thức thể hiện ý
chí, GDDS được phân làm 2 loại:
● GDDS có hình thức bắt buộc.
là những GDDS mà pháp luật quy định phải được thể hiện dưới 1hình thức nhất
định: – Văn bản được công chứng hoặc chứng thực
– đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
● GDDS không có hình thức bắt
buộc.
Là những GDDS có thể được xác lập dưới bất kỳ hình thức nào:
-lời nói
– văn bản
– hành vi cụ thể
3, Căn cứ vào thời điểm phát sinh
hậu quả pháp lýcủa GDDS, GDDS phân làm 2 loại:
●GDDS có hiệu lực khi người xác lập giao dịch đã chết
● GDDS có hiệu lực ngay khi
người xác lập giao dịch cón sống.
4, Căn cứ vào tính chất có bồi
hoàn, giao dịch dân sự phân làm 2 loại:
● GDDS có đền bù: Là GDDS trong
đó có 1bên chủ thể
sau khi thực hiện 1 hoặc
1 số hành vi thoả mãn lợi ích của chủ thể bên kia
bao giờ cũng thu được 1
lợi ích vật chất nhất định.
● GDDS không có đền bù: Là GDDS
mà trong đó có 1 bên chủ thể
mặc dù đã thực hiên hành vi
nhất định vì lợi ích của chù thê bên kia
nhưng không thu được bất
cứ 1 lợi ích vật chất nào.
5, Căn cứ vào thời điểm có hiệu
lực của giao dịch dân sự,
● GDDS ưng thuận: là GDDS được
xem là có hiệu lực pháp luật kể từ khi thời điểm các bên tham gia giao dịch đã
đạt được sự thoả thuận, sự thống nhất ý chí biểu hiện ra bên ngoài dưới một
hình thức nhất định.
● GDDS thực tế : là GDDS mà
hiệu lực của nó chỉ phát sinh khi 1 trong các bên thực tế nhận được các đối tượng
của GDDS đó.
6, Căn cứ vào điều kiện làm
phát sinh hoặc chấm dứt hiệu lực:
● GDDS có điều kiện phát sinh :
là GDDS
đã được xác lập
nhưng chỉ phát sinh khi có những điều kiện nhất định xảy ra.
● GDDS có điều kiện hủy bỏ : là
nhứng GDDS
đã được xác lập
đã phát sinh hiệu lực
nhưng khi có những điều kiện nhất định xảy ra
→ GDDS sẽ bị huỷ bỏ : quyền và
nghĩa vụ của các bên sẽ chấm dứt.
Câu 47:
Phân tích điều kiện để GDDS có hiệu lực : “Người tham gia có năng lực hành vi
dân sự”?
Khi phân tích điều kiện này,
chúng ta phải trả lời được 2 câu hỏi:
– Người tham gia giao dịch là
những ai?
– Năng lực hành vi dân sự là gi?
●Người tham gia giao dịch dân
sự là những cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác của quan hệ pháp luật dân
sự.
● Năng lực hành vi dân sự là
khả năng của những người tham gia giao dịch bằng hành vi của mình xác
lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
A.Cá nhân
1, Đối với cá nhân là người từ đủ 18tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Họ là nhưng người có khả năng nhận thức đầy đủ hành vi cũng như hậu quả do
mình gây nên Þ được toàn quyền tham gia vào
mọi GDDS.
– Trừ những GDDS được quy định tại khoản 2, 3 Điều 69 và khoản 5 Điều 144 của
BLDS mà cá nhân từ đủ 18t có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia với tư cách là
1 người giám hộ hoặc người đại diện.
2. Đối với cá nhân là người có
năng lực hành vi dân sự không đầy đủ.(điều 20)
– Đó là những ai? là người từ
6tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không mắc bệnh tâm thần hoặc những bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
– Khi muốn xác lập 1 GDDS họ
phải được người đại diện theo pháp luạt đồng ý trừ trường hợp những GDDS nhằm
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
– Trong trường hợp người từ đủ
15- chưa đủ 18 tuổi:
không mắc
bệnh tâm thân hoặc những bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành
vi của mình
có đủ tài sản riêng
thì có thể tự mình xác lập và
thực hiện những giao dịch dân sự.Trừ việc lập di chúc, phải có sự đồng ý của
cha mẹ hoặc người giám hộ.
3. Đối với cá nhân là người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.( điều 23)
– bao gồm : Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình.
– Khi xác lập 1 GDDS phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật trừ
giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
B. Pháp nhân và các chủ thể
khác của QH PLDS.
Việc thực hiện giao dịch của các chủ thể này nhất thiết phải thông qua người
đại diện.
1. Người đại diện theo pháp
luật.
● Của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác là những người đứng đấu pháp nhân, hộ
gia đình, tổ hợp tác.
● Trên cơ sở: quy
định của pháp luật
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đại diện theo uỷ
quyền:
● Có thể là 1 thành viên bất kỳ của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
● Trên cơ sở 1 văn bản uỷ quyền.
Lưu ý:
Một hành vi được coi là hành vi của người đại diện theo pháp luật hay uỷ quyền
nếu hành vi này phù hợp với:
chức năng
nhiệm vụ
phạm vi hoạt động
của pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác đó.
Câu 48: Phân tích điều kiện để giao
dịch dân sự có hiệu lực: “ mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội”?
A.Mục đích và nội dung giao
dịch là gi?
1, Mục đích của giao dịch là những nhu cầu hay lợi ích về vật chất hoặc lợi ích
tinh thần mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào một giao dịch dân
sự.
2, Nội dung của giao dịch là tổng hợp các điều khoản mà một hoặc các bên xác
lập GDDS đó đưa ra hoặc thoả thuận với nhau. Các điều khoản này xác đinh
:
quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể tham gia giao dịch.
trách nhiệm
dân sự của các chủ thể.
B.Một GDDS có hiệu lực pháp
luật nếu mục đích và nội dung của nó không trái với pháp luật và đạo đức.
1.Quy phạm đạo đức và quy phạm pháp luật cùng là những quy phạm xã hội có
chung một mục đích là điếu
tiết các hành vi của
con người và cùng có chung đặc điểm là những quy tắc xủ sự chung, là tiêu chuẩn
đánh giá hành vi của con người.
2. Việc quy định mục đích và nội dung của GDDS không trái pháp luật và đạo đức
xã hội tại khoản 2 Điều 122 của BLDS đã khắc phục được tình trạng: có hành vi xảy ra nhưng chưa có
quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh trực tiếp Þ khi
đó người ta chỉ cần căn cứ vào yếu tố GDDS đó có phù hợp hay trái với đạo đức
xã hội để xác định GDDS đó có hiệu lực hay không.
Câu 49: Phân tích điều kiện GDDS có
hiệu lực: “Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện”?
1. Tự nguyện?
– Được
hiểu là sự thống nhất giữa ý chí nội tại và sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài của
các chủ thể mà không bị ảnh hưởng bởi bất cứ một áp lực nào từ bên ngoài.
– Bao
gồm 2 yếu tố: – ý chí nội tại
– bày tỏ ý chí ra bên ngoài.
– Người tham gia
GDDS hoàn toàn tự nguyện là điều kiện cơ bản để GDDS có hiệu lực.
2. Những trường hợp GDDS vô
hiệu do xác lập thiếu sự tự nguyện của 1 trong các chủ thể:
● GDDS giả tạo
● GDDS được xác lập trên cơ sở nhầm
lẫn
● GDDS được xác lập trên cơ sở lừa
dối, đe doạ
● GDDS thiết lập do người không
có khả năng nhận thức hành
vi của mình.
Nếu thiếu sự tự nguyện của một trong các chủ thể tham gia Þ GDDS
bị coi là vi phạm pháp luật Þ không làm phát sinh hậu quả
pháp lý mà các bên mong muốn đạt được.
Câu 50:
Phân tích nguyên tắc giải thích giao dịch dân sự?
Có 3 nguyên tắc cơ bản trong việc giải thích giao dịch dân sự được quy định
trong điều 126 BLDS năm 2005, đó là:
1, Theo ý muốn đích thực của
các bên khi xác lập GDDS
-Ý chí(ý muốn) của các chủ thể
là cơ sở làm phát sinh GDDS.
– Khi giải thích GDDS phải lưu
ý đến ý chí của các chủ thể được biểu hiện ra bên ngoài để xem xét ý nghĩa hành vi được chủ thể thể hiện. Thông
thường biểu hiện này được thể hiện thông
qua: lời nói, chữ viết
1 hành động cụ thể.
2, Theo mục đích của giao dịch.
– Mục đích giao dịch gồm: mục
đích kinh tế và xã hội.
-Khi làm rõ mục đích cơ bản của
giao dịch, ta sẽ hiểu được toàn
bộ nội dung của
giao dịch từ đó làm rõ những nội dung có thể dẫn đến việc giải thích tuỳ tiện.
3, Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.
-Việc áp dụng tập quán được ghi
nhận tại điều 3 BLDS.
-Tập quán được áp dụng là tập quán nơi giao kết GDDS được thừa nhận và có hiệu
lực như thông lệ được thừa nhận tại từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất
hoặc giữa những người cùng nghề.
-Tập quán được áp dụng không được trái với những nguyên tắc được quy định trong luật dân sự
và trái với đạo đức.
Câu 51: Hình thức giao dịch dân sự?
1. GDDS được thể hiện
bằng lời nói:
– Là
1 dạng GDDS mà sự thoả thuận, thống nhất ý chí giữa các bên biểu hiện bằng lời
nói.
– Hình
thức này được áp dụng tương đối phổ biến và thường áp dụng với GDDS có giá trị
tài sản không lớn, có hiệu lực ngay và chấm dứt ngay sau khi có hành vi thực
hiện.
2.GDDS được thể hiện dưới một
hành vi cụ thể.
– Là
dạng GDDS mà sự thoả thuận, thống nhất ý chí giư các bên không được biểu hiện
bằng đối thoại trực tiếp và văn bản.
– Không
áp dụng cho: –
1. GDDS 1 bên , vì GDDS 1bên đòi
hỏi sự minh bạch, rõ ràng trong khi đó GDDS bằng hành vi có thể mất đi hoặc
không có tính thuyết phục.
2. GDDS mà hiệu lực của nó chỉ
phát sinh khi người xác lập không còn sống.
3. GDDS được xác lập bằng văn bản
– Được xác lập trên cơ sở: thoả
thuận và quy định của pháp luật.
– Bao gồm các dạng : văn
bản thường
văn bản trên phương tiện
điện tử dưới hình thức thông điệp, dữ liệu.
văn bản có công chứng, chứng nhận.
Câu 52:
Khái niệm và các loại giao dịch dân sự vô hiệu?
1. Khái niệm:
Theo điều 127 BLDS 2005, khái
niệm GDDS vô hiệu được hiểu là:
“ GDDS không có một trong điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ
luật này thì vô hiệu”.
Điều đó có nghĩa là những giao dịch dân sự nếu vi phạm 1trong bốn điều kiện về
hình thức và nội dung sau có thể bị coi là vô hiệu:
– Người
tham gia GDDS vó năng lực hành vi dân sự.
– Mục
đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
– người
tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
– Hình
thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các loại giao dịch dân sự.
a.Căn cứ vào mức độ vi phạm pháp luật,
GDDS vô hiệu chia thành 2 loại:
● GDDS vô hiệu tuyệt đối:
Là những GDDS vi phạm những quy tắc pháp lý có mục đích bảo vệ
quyền và lợi ích chung của cộng
đồng.
● GDDS vô hiệu tương đối:
Là GDDS vi phạm 1trong những quy tắc pháp lý có mục đích bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của một
chủ thể xác định (cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác)
b. Căn cứ vào nội
dung GDDS, GDDS có thể chia thành 2 loại:
● GDDS vô hiệu toàn bộ : có các trường hợp sau
1, GDDS vô hiệu do vi phạm điều
cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2, GDDS vô hiệu do người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự xác lập, thực hiện.
3, GDDS vô hiệu do người xác
lập giao dịch không nhận thức được hành vi của mình.
● GDDS vô hiệu từng phần:
Căn cứ vào điều 144 BLDS, giao
dịch dân sự từng phần là những GDDS mà chỉ có một hoặc một số phần của GDDS đó
vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại của GDDS.
Câu 53:
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu?
Thep điều 137 BLDS 2005, hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu, đó là:
1. GDDS đó không
làm phát sinh bất
cứ quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự nào cho các chủ thể tham
gia xác lập GDDS.
Trừ trường hợp GDDS vô hiệu từng phần thì phần GDDS có hiệu lực pháp
luật vẫn làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự
2. Vô hiệu ngay
từ thời điểm xác lập GDDS
đó và các bên không có bất cứ quyền, nghĩa vụ dân sự nào từ GDDS được xác lập.
3. Khôi
phục lại
tình trạng tài sản ban đầu, hoàn trả những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được
bằnh hiện vật thì hoàn trả lại bằng tiền.
4. Bên có lỗi gây ra sự vô hiệu của GDDS phải bồi thường thiệt hại. Thường áp dụng cho
: – GDDS vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội.
– GDDS vi phạm các quy định
về hình thức.
– GDDS do người không có năng
lực hành vi dân sự xác
lập.
– GDDS được xác lập trên cơ sở
nhầm lẫn.
– GDDS được xác lập trên cơ sở
lừa dối, đe doạ.
– GDDS do người không nhận thức
được hành vi của mình xác lập.
Câu 54:
Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố GDDS vô hiệu?
Điều 136 BLDS quy định 2 loại thời hiệu yêu cầu Toàn án tuyên bố GDDS vô hiệu:
1, Thời hạn 2 năm kể từ ngày GDDS
được xác lập đối
với những giao dịch dân sự sau:
● GDDS vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiên.(Điều 130)
● GDDS vô hiệu do bị nhầm lẫn.(Điều 131)
● GDDS vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ. (Điều 132)
● GDDS vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình.( Điều 133)
● GDDS vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.( Điều 134)
Trường hợp:
Trong thời hạn 2 năm, có thể xảy ra những sự kiện như :
– Có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan.
– Người có quyền khởi kiện chưa
thành niên, đang bị mất năng lực hành vi dân sự, đang bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự nhưng chưa có người đại diện.
– Chưa có người đại diện khác
thay thế hoặc vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện.
Þ sẽ làm cản trở người có quyền
khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố GDDS vô hiệu trong phạm vi thời hiệu. Để bảo
vệ quyền và lợi ích của họ, pháp luật quy định : khoảng thời gian xảy ra 1
trong những sự kiện trên không được tính vào thời hạn của thời hiệu khởi kiện.(
theo Điều 161 BLDS)
2,
Vô thời hạn đối với những GDDS sau:
● GDDS vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội.( Điều 128)
● GDDS vô hiệu do giả tạo. (Điều 129)
Vô thời hạn ở đây có
nghĩa là: những GDDS nêu trên có thể bị tuyên bố vô hiệu bất cứ lúc nào.
Câu 55: Khái niệm và đặc điểm của quan
hệ pháp luật về đại diện
1. Khái niệm:
Trong giao dịch dân sự, nhiều trường hợp các
chủ thể của pháp luật dân sự không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật dân
sự do có những hạn chế về mặt pháp lý, về bản thân hoặc vì hoàn cảnh nào đó
– Về mặt khái quát,
Đại diện được hiểu là một chế định Pháp Luật Dân Sự, điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong việc một người nhân danh người khác xác lập, thực hiện
quyền nghĩa vụ dân sự.
– Về mặt nội dung:
Khoản 1 điều 139 có quy định “Đại diện là việc một người nhân danh và vì lợi
ích của người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
– Theo quan hệ pháp luật dân sự:
đại diện là hình thức pháp lý của các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát
sinh trong quá trình một người thay mặt người khác xác lập, thực hiện quyền và
nghĩa vụ.
2. Đặc điểm của quan hệ pháp
luật dân sự về đại diện:
Đặc điểm thứ nhất:
Đại diện có hai quan hệ pháp luật quan hệ khác nhau là quan hệ bên trong và
quan hệ bên ngoài.
– Quan hệ bên trong:
là quan hệ được hình thành giữa người đại diện và người được đại diện. Quan hệ
này có thể được hình thành từ hợp đồng hoặc theo quy đinh của pháp luật.
– Quan hệ bên ngoài:
là quan hệ giữa người đại diện và người thứ ba
Quan
hệ bên trong là tiền đề, là cơ sở cho sự xuất hiện và tồn tại của quan hệ bên
ngoài, quan hệ bên ngoài thực hiện vì quan hệ bên trong, vì vậy các quyền và
nghĩa vụ do người đại diện thực hiện trong phạm vi thẩm quyền đại diện với
người thứ ba đều thuộc về người được đại diện.
Đặc điểm thứ hai:
Trong quan hệ đại diện, người đại diện nhân danh người được đại diện để xác lập
và thực hiện giao dịch dân sự với người thư ba.
Đặc điểm thứ ba:
Người đại diện tuy nhân danh cho người được đại diện nhưng lại thể hiện ý chí
của chính mình với người thứ ba trong việc xác lập, thực hiện giao dich dân sự.
Đặc điểm thứ tư:
Trong quan hệ đại diện người được đại diện trực tiếp thu nhận mọi kết quả pháp
lý do hoạt động của người được đại diện thực hiện trong phạm vi thẩm quyền mang
lại.
Câu 56: Các loại đại diện:
Dựa trên cơ
sở các căn cứ làm phát sinh quan hệ đại diện mà khoa học pháp lý dân sự và pháp
luật dân sự phân biệt hai hình thức đại diện: Đại diện theo pháp luật và đại diện
theo uỷ quyền.
1. Đại diện theo pháp luật.
– Là đại diện do pháp
luật quy định hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
– Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
Ø Cha,
mẹ đối với con chưa thành niên.
Ø Người
giám hộ đối với người được giám hộ.
Ø Người
được Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Ø Người
đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Ø Chủ
hộ gia đình đối với hộ gia đình.
Ø Tổ
trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác.
Ø Những
người khác theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện theo uỷ quyền:
– Là đại diện được xác
lập theo sự uỷ quyền giữa người được đại diện và người đại diện.
– Hình thức uỷ quyền do
các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định về việc uỷ quyền phải
được lập thành văn bản.
– Người đại diện theo uỷ
quyền:
Ø Cá
nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người
khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Ø Người
từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ
trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở
lên xác lập, thực hiện.
Câu 57: Phạm vi đại diện? Hậu quả của
giao dịch Dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện? Hậu quả
của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại
diện?
1. Phạm vi đại diện: Theo điều 144-Bộ Luật Hình Sự
– Đối với hình
thức đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập,
thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
– Đối với
đại diện theo uỷ quyền, phạm vci uỷ quyền được xác đinh theo văn bản uỷ quyền.
Phạm vi uỷ quyền đại diện không xác định như đại diện theo pháp luật. Quyền hạn
của người đại diện theo uỷ quyền có thể là việc thực hiện một giao dịch dân sự,
có thể là thực hiện liên tục một giao dịch dân sự hoặc việc xác lập một giao
dịch dân sự
Người đại
diện theo uỷ quyền phải trực tiếp thực hiện các giao dịch dân sự đã nhận, nhưng
trong một số trường hợp nếu được sự đồng ý của người được đại diệnthì người đại
diện có thể uỷ quyền lại cho người khác thực hiện thay thẩm quyền đại diện của
mình.
– Người đại diện chỉ
được thực hiện giao dịch dân sự trong pham vi đại diện
– Người đại diện phải thông báo
cho người thứ 3 trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
– Người đại diện không được xác
lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà
mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Hậu quả của giao dịch dân sự do
người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện:
Điều 145-Bộ Luật Dân Sự quy
định:
– Giao dịch dân sự do người không
có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối
với người được đại diện , trừ trường hợp người đại diện hoặc người được đại
diện đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện phải thông
báo cho người được đại diện hay người đại diện cho người đó để trả lời trong
thời gian ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao dịch đó không
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người không có
quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình,
trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biêt về việc không có quyền
đại diện.
– Người giao dịch với người không
có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịc
dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết
và phải biết về việc không có quyền đại diện và vẫn giao dịch.
3. Hậu quả của giao dịch dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện:
Điều 146-Bộ Luật Dân Sự:
– Giao dịch dân sự do người đại
diện xác lập và thực hiện vượt qua phạm vi đại diện không àm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá
phạm vi đại diện, trừ trường hợpngười được đại diện đồng ý hoặc biết mà không
phản đối; nếu không được sự dồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ
đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại
diện.
– Người đã giao dich với người
đại diện có quyền đơn phưong chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự
đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá
phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
– Trong trường hợp người đại diện
và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dan sự
vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải
chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Câu 58: Các trường hợp chấm dứt đại
diện của pháp nhân? Các trường hợp chấm dứt đại diện của cá nhân?
1. Chấm dứt đại diện của cá nhân:
a. Đại diện theo pháp luật của cá
nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
· Người
được đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
· Người
được đại diện chết;
· Các
trường hợp khác do pháp luật quy định.
b. Đại diện theo uỷ
quyền của cá nhân chấm đứt trong các trường hợp sau đây:
· Thời
hạn uỷ quyền đã hết hoặc công việc uỷ quyền đã hoàn thành;
· Người
uỷ quyền huỷ bỏ việc uỷ quyền hoặc người được uỷ quyền từ chối việc uỷ quyền;
· Người
uỷ quyền hặc người được uỷ quyền chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
· Khi
chấm dứt đại diện theo uỷ quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa
vụ tài sản với người được đại diện hoặc với người được thừa kế của người được
đại diện.
2. Chấm dứt đại diện của pháp nhân:
a. Đại diện theo pháp luật của
pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
b. Đại diện theo uỷ quyền của pháp
nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
· Thời
hạn uỷ quyền đã hết hoặc công việc uỷ quyền đã hoàn thành;
· Người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân huỷ bỏ việc uỷ quyền hoặc người được uỷ
quyền từ chối việc uỷ quyền;
· Pháp
nhân chấm đứt hoặc người được uỷ quyền chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
· Khi
chấm dứt đại diện theo uỷ quyền , người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa
vụ tài sản với pháp nhân uỷ quyền hoặc pháp nhân thừa kế.
Câu 59: Khái niệm và đặc điểm của thời
hạn, thời hiệu?
1. Thời hạn:
(Điều 149-Bộ Luật Dân Sự)
a. Thời hạn là một khoảng thời
gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
b. Thời hạn có thể được xác định
bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
2. Thời hiệu:
(Điều 154-Bộ Luật Dân Sự)
Thời
hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể
được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện
vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Câu 60: Các loại thời hạn? Cách tính
thời hạn?
1. Các loại thời hạn:
– Thời
hạn trong pháp luật dân sự có thể do pháp luật quy định hoặc do các bên thoả
thuận (còn gọi là thời hạn hợp đồng).
Thời hạn do
pháp luật quy định là thời hạn do các quy phạm pháp luật dân sự xác định mà
những người tham gia quan hệ pháp luật dân sự cũng như Toà án bắt buộc phải áp
dụng và thực hiện, không được phép thay đổi hoặc thoả thuận thay đổi.
Thời hạn hợp
đồng do các bên tham gia thoả thuận xác định để thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự. Tuỳ theo nhu cầu và mục đích cụ thể, các bên tham gia có thể thoả thuận
thời hạn khác nhau. Vì vậy, đối với thời hạn hợp đồng trong thời gian tồn tại
của quan hệ pháp luật dân sự, các bên tham gia có thể thoả thuận thay đổi, rút
ngắn hoặc kéo dài thêm.
– Căn cứ vào hậu quả pháp lý của thời hạn ta có thể phân thời
hạn thành một số loại sau đây:
Thời
hạn thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ dân sự là một khoảng thời gian mà chủ thể của
quan hệ pháp luật dân sự có quyền yêu cầu hoặc phải thực hiện những hành vi
nhất định.
Thời
hạn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự là khoảng thời gian mà trong đó người có
quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện đúng nghĩa vụ khi người này không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
Thời
hạn bảo hành là khoảng thời hạn mà trong đó bên mua nếu phát hiện được khuyết
tật của vật mua bán có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm
giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền, trong
thời hạn bảo hành, nếu do khuyết tật về kỹ thuật của vật mà gây ra thiệt hại
thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
3. Cách tính thời hạn:
2 phương thức xác định thời hạn:
Cách tính thời hạn theo thời
gian được
áp dụng theo quy định của Bộ Luật Dân Sự tại các điều 151,152,153. Thời hạn
được tính theo dương lịch
Trong
trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng,
nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra
không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:Một năm là 365 ngày,
nửa năm là 6 tháng, một tháng là 30 ngày, nửa tháng là 15 ngày, một tuần là 7
ngày, một ngày là 24 giờ, một giờ là 60 phút, một phút là 60 giây.
Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối
tháng thì thời điểm đó được quy định như sau: Đầu tháng là ngày đầu tiên của
tháng, giữa tháng là ngày 15 của tháng, cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng
Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm
thì thời điểm đó được quy định như sau: đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một,
giữa năm là ngày cuối cùng của tháng 6, cuối năm là ngày cuối cùng của tháng
12.
Cách tính thời hạn theo sự
kiện: Có
sự thoả thuận giữa các bên về kết thúc, bắt đầu sự kiện; có sự kiện cụ thể; sự
kiện chắc chắn xảy ra, các bên phải tính được thời điểm xảy ra sự kiện.
Câu 61: Các loại thời hiệu? Cách tính
thời hiệu?
1. Các loại thời hiệu:
· Thời
hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể
được hưởng quyền dân sự.
· Thời
hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người
có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
· Thời
hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu toà án
giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại; nếu thời
hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
· Thời
hiệu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu toà án
giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc
thì mất quyền yêu cầu.
2. Cách tính
thời hiệu:
Được quy định tại điều
156,157,158,159,160,161,162 – Bộ Luật Dân Sự
Thời hiệu được tính từ thời
điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc
ngày cuối cùng của thời hiệu. Bản chất của thời hiệu là thời gian, thời hiệu
chỉ do pháp luật quy định, do đó các bên không thể thoả thuận được. Thời hiệu
không được tính lùi.
Câu 62: Hiệu lực của thời hiệu
hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự?
Được quy định tại điều
157-Bộ Luật Dân Sự
Trong trường hợp
pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ
nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc
hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
Thời hiệu hưởng
quyền dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Chiếm
hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;
Việc
hưởng quyền nhân thân không gắn với tài sản
Thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà
nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Câu 63: Các trường hợp bắt đầu
lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?
Được
quy định tại điều 162-Bộ Luật Dân Sự
– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện. Tuy nhiên,
việc thừa nhận nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chỉ được công nhận là sự kiện bắt
đầu lại thời hiệu khởi kiện, nếu nó xảy ra trước thời điểm kết thúc kết thúc
thời hiệu, trong trường hợp ngược lại, thì việc nhận nghĩa vụ chỉ là sự thể
hiện ý muốn tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ mà thôi.
– Việc bên có nghĩa vụ thực hiện
xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện hoặc việc các bên đã tự
hoà giải với nhau thể hiện ý thức tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa
vụ, vì vậy được pháp luật coi là những sự kiện để bắt đầu lại thời hiệu khởi
kiện. Thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại, kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự
kiện nêu trên. Các quyền dân sự được bảo vệ trong một thời gian nhất định,
nhung có một số quyền được pháp luật dân sự bảo vệ không có giới hạn về thời
gian.
Câu 64: Tính liên tục của thời hiệu
hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự:
Được quy định tại
điều 158-Bộ Luật Dân Sự:
– Thời
hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt
đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được
tính lại từ đầu, sau khi sự làm gián đoạn chấm dứt.
– Thời
hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong
các sự kiện sau đây:
· Có
sự giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự
đang được áp dụng thời hiệu;
· Quyền,
nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên
quan tranh chấp.
– Thời
hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Share this:
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
--- Bài cũ hơn ---
Đề Thi 2022 Luật Dân Sự Hp2 Lớp Hành Chính 39
Nhận Định Đúng Sai Môn Luật Dân Sự Năm 2022
Những Nội Dung Cơ Bản Của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự Năm 2022
Nhận Định Đúng Sai Luật Dân Sự 2022 Có Đáp Án
Đáp Án Môn El13