Xem Nhiều 5/2023 #️ Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất # Top 7 Trend | Phusongyeuthuong.org

Xem Nhiều 5/2023 # Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất mới nhất trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đáp án mô đun 02 gvpt – tiểu học môn giáo dục thể chất

Câu hỏi 1. Phân tích mối quan hệ giữa Chương trình môn học Giáo dục thể chất với chương trình tổng thể về quan điểm xây dựng chương trình.

Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được quy định tại Chương trình tổng thể. Xuất phát từ đặc trưng của môn học, một số quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:

1. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế – xã hội Việt Nam và sự đa dạng của học sinh.

2. Chương trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm – sinh lí lứa tuổi và quy luật phát triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học,hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.

3. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng theo hướng mở, tạo điều kiện để học sinh được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.

Quan điểm xây dựng chương trình theo hướng mở này thể hiện điểm đổi mới thực sự trong việc xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất. Tính chất mở của chương trình được thể hiện ở những điểm như: không quy định chi tiết về nội dung dạy học, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực thể chất cho mỗi lớp, quy định những kiến thức cơ bản cốt lõi về giáo dục thể chất bắt buộc cho học sinh toàn quốc.

Câu hỏi 2. Phân tích các quan điểm xây dựng Chương trình môn Giáo dục thể chất: Kế thừa chương trình hiện hành như thế nào?- Tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình của nước ngoài ra sao? (Phân tích qua các ví dụ trong CT để minh họa quan điểm đó).

– Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được quy định tại Chương trình tổng thể.Xuất phát từ đặc trưng của môn học, một số quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:

1. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế – xã hội Việt Nam và sự đa dạng của học sinh.

2. Chương trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm – sinh lí lứa tuổi và quy luật phát triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học,hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.

3. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng theo hướng mở, tạo điều kiện để học sinh được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.

Quan điểm xây dựng chương trình theo hướng mở này thể hiện điểm đổi mới thực sự trong việc xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất. Tính chất mở của chương trình được thể hiện ở những điểm như: Không quy định chi tiết về nội dung dạy học, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực thể chất cho mỗi lớp, quy định những kiến thức cơ bản cốt lõi về giáo dục thể chất bắt buộc cho học sinh toàn quốc.

– Kế thừa là một nguyên tắc và cũng là một trong các cơ sở khoa học quan trọng để thiết kế Chương trình môn học Giáo dục thể chất mới. Có thể nêu lên một số điểm Chương trình Giáo dục thể chất mới kế thừa chương trình môn Thể dục hiện hành sau đây:

Về mục tiêu: Chương trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục mục tiêu coi trọng phát triển về sức khỏe, thể lực; đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; có kĩ năng vận động cần thiết trong cuộc sống; có tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, tinh thần tập thể và phẩm chất đạo đức,…

Về nội dung: Chương trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục tập trung vào hệ thống kiến thức (ở cấp tiểu học: Đội hình đội ngũ; Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản; Bài tập thể dục, trò chơi vận động; ở cấp THCS: các nội dung học chạy, nhảy, Thể thao tự chọn,…) với các nội dung cơ bản, hiện đại,phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi của học sinh các cấp học, phục vụ trực tiếp cho việc phát triển phẩm chất và năng lực.

Nhìn chung, hệ thống các mạch kiến thức lớn và những kĩ năng quan trọng của chương trình Thể dục hiện hành đều được kế thừa trong chương trình mới, chỉ giảm đi những kiến thức quá chuyên sâu, chưa hoặc không phù hợp với yêu cầu trình độ phổ thông và tâm-sinh lí lứa tuổi, không phục vụ nhiều cho việc giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực.

Về phương pháp dạy học: Tính kế thừa của chương trình mới thể hiện ở chủ trương tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,… Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống và hiện hành đều được kế thừa trong Chương trình Giáo dục thể chất mới với một tinh thần và định hướng mới. Đó là vận dụng linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh và đều tập trung hình thành, phát triển năng lực chăm sóc sức khỏe; năng lực vận động cơ bản và năng lực hoạt động thể dục thể thao của học sinh.

Về kiểm tra, đánh giá: Chương trình Giáo dục thể chất mới kế thừa tất cả các hình thức kiểm tra đánh giá truyền thống còn hợp lí và đáp ứng được yêu cầu mới nhằm kiểm tra đánh giá đúng được phẩm chất và năng lực người học, như kiểm tra đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá định tính và đánh giá định lượng.

Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình mới

Chương trình Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học hiện đại, đặc biệt là cập nhật xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, Chương trình môn Giáo dục thể chất nói riêng những năm gần đây. Ban soạn thảo đã nghiên cứu và vận dụng vào bối cảnh Việt Nam mô hình Chương trình Giáo dục thể chất phát triển năng lực của các nước có nền giáo dục phát triển như Đức, Hàn quốc, Singapore, Scotland, Trung Quốc, Nga,…

Từ một số kinh nghiệm phát triển chương trình môn học nêu trên như là xu thế chung của việc phát triển chương trình mà ban soạn thảo đã cập nhật và vận dụng vào việc biên soạn chương trình Giáo dục thể chất mới như:

+ Chuyển từ chương trình nội dung sang chương trình phát triển năng lực; coi trọng sự vận dụng kiến thức để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong tập luyện và đời sống;

+ Xây dựng chương trình theo hướng mở: chú trọng chuẩn năng lực (đầu ra); chỉ bắt buộc một số nội dung kiến thức thiết yếu, dành quyền tự chủ, linh hoạt, sáng tạo cho tác giả Sách giáo khoa (SGK),giáo viên và học sinh; đa dạng hóa nguồn tài liệu, thông tin…

+ Thực hiện chủ trương 1 chương trình nhiều SGK, phân cấp quản lí và phát triển chương trình nhà trường, địa phương dựa trên chương trình quốc gia.

+ Thực hiện tích hợp và phân hóa trong xây dựng chương trình từ nội dung đến phương pháp dạy học;

+ Chú trọng hình thành và phát triển phương pháp học, dạy cách học;dạy cách tập luyện cho học sinh, phát huy tính chủ động; tích cực của người học; đa dạng hóa các hình thức luyện tập;

+ Đánh giá theo kết quả năng lực, coi trọng sự sáng tạo; hạn chế tính chủ quan, chống áp đặt,…

Từ những trao đổi nêu trên, mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp dạy – học, phương pháp kiểm tra đánh giá,… tất cả đều cần và phải được đổi mới nhằm phát triển năng lực cho người học.

Câu hỏi 3. Thành phần của năng lực thể chất, làm thế nào hình thành, phát triển năng lực GDTC cho HS trong dạy học GDTC.

– Thành phần của năng lực thể chất

+ Năng lực chăm sóc sức khỏe

+ Năng lực vận động cơ bản

+ Năng lực hoạt động thể thao

– Hình thành, phát triển năng lực GDTC cho HS trong dạy học GDTC.

Người giáo viên môn Giáo dục thể chất phải vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm; giáo viên là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển thể chất và năng lực GDTC cho bản thân.

Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,…; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt ….

Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.

– Các biểu hiện của từng thành phần năng lực GDTC

* Năng lực chăm sóc sức khỏe

– Nhận thức rõ vai trò của vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.

– Biết lựa chọn chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân trong quá trình tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.

* Năng lực vận động cơ bản

– Đánh giá được tầm quan trọng của các hoạt động vận động đối với việc phát triển các tố chất thể lực và hoạt động thể dục thể thao.

– Biết lựa chọn các hình thức tập luyện thể dục thể thao phù hợp để hoàn thiện kĩ năng vận động, đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại.

– Biết hướng dẫn, giúp đỡ mọi người tập luyện, vận động để phát triển các tố chất thể lực.

* Năng lực Thể thao

– Cảm nhận được vẻ đẹp của hoạt động thể dục thể thao và thể hiện nhu cầu tập luyện thể dục thể thao.

– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập luyện phù hợp để phát triển các tố chất thể lực, nâng cao thành tích thể thao.

– Có khả năng giao tiếp, hợp tác với mọi người để tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong cuộc sống.

Chương trình trước đây thường là sự thu nhỏ của CT ở bậc cao đẳng và đại học; cũng có mục tiêu nhưng giữa mục tiêu và nội dung dạy học không có sự chi phối, ràng buộc lẫn nhau. Một trong những điểm mới của việc xây dựng CT các môn học lần này là thiết kế theo sơ đồ ngược (back-maping); cụ thể là các môn học cần bắt đầu từ mục tiêu để xác định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực (kết quả đầu ra). Sau đó từ kết quả đầu ra này mà lựa chọn, đề xuất các nội dung dạy học.

Yêu cầu cần đạt thực chất là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục ở 2 phương diện phát triển phẩm chất và năng lực. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt của CT môn GDTC là: Vì thế sau phần 3 mục tiêu là phần 4: Yêu cầu cần đạt khái quát của cả môn học. Trong phần khái quát này có yêu cầu cần đạt về phẩm chất và yêu cầu cần đạt về năng lực. Yêu cầu cần đạt về năng lực lại có: a. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và b. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù (môn học).

Ví dụ minh họa:

TT Yêu cầu cần đạt của chủ đề Phẩm chất, năng lực chủ đề góp phần phát triển Nội dung chính

Năng lực thể chất Phẩm chất và năng lực chung

1 Vận động cơ bản trong chương trình lớp 5 – Thực hiện được nội dung đội hình đội ngũ đã học;

– Tổ chức chơi được trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu của ĐHĐN.

– Thực hiện được các động tác bài tập thể dục có kết hợp với đạo cụ;

– Tổ chức chơi được trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu của bài tập TD.

– Thực hiện được các tư thế và kĩ năng vận động cơ bản;

– Tổ chức chơi được trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu TT&KNVĐCB.

– Bước đầu vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào các hoạt động tập thể;

– Biết sửa sai động tác thông qua nghe, quan sát và tập luyện.

– Hoàn thành lượng vận động của bài tập.

– Có trách nhiệm với tập thể và ý thức giúp đỡ bạn trong tập luyện.

– Tự giác, dũng cảm, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao.

VẬN ĐỘNG CƠ BẢN

Đội hình đội ngũ

– Luyện tập các nội dung đội hình, đội ngũ đã học

– Trò chơi rèn luyện đội hình đội ngũ

Bài tập thể dục

– Các động tác thể dục kết hợp sử dụng đạo cụ (cờ, hoa, vòng, gậy, …) phù hợp với đặc điểm lứa tuổi

– Trò chơi phát triển khéo léo

Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản

– Các bài tập rèn luyện kĩ năng lăn, lộn

– Các bài tập rèn luyện kĩ năng leo, trèo

– Trò chơi rèn luyện kĩ năng phối hợp vận động

Câu hỏi 5. Nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018? Mạch nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018 gồm có những nội dung.

* Mạch nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018 bao gồm:

+ Kiến thức chung về Giáo dục thể chất

+ Vận động cơ bản.

+ Thể thao tự chọn

* Mạch nội dung của CT môn GDTC được sắp xếp cụ thể ở các cấp học như sau:

TT Mạch nội dung Nội dung cho mỗi lớp

Lớp

1

Lớp

2

Lớp

3

Lớp

4

Lớp

5

Lớp

6

Lớp

7

Lớp

8

Lớp

9

Lớp

10

Lớp

11

Lớp

12

1 Kiến thức chung về Giáo dục thể chất x x x x x x x x x x x x

2 Vận động cơ bản x x x x x x x x x

3 Thể thao tự chọn x x x x x x x x x x x x

1. Nội dung kiến thức chung về Giáo dục thể chất: Được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12 là những kiến thức cơ bản ban đầu về vệ sinh sân tập, chuẩn bị dụng cụ trong tập luyện; vệ sinh cá nhân, đảm bảo an toàn trong tập luyện; nhận biết những yếu tố môi trường tự nhiên có lợi, có hại trong tập luyện; Vệ sinh trong giờ học: khởi động, tập luyện, hồi phục, nghỉ ngơi sau tập luyện; tác dụng của chế độ dinh dưỡng trong tập luyện để nâng cao sức khỏe; lựa chọn, sử dụng các số yếu tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,…) và dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất,…

Những nội dung này được giáo viên giới thiệu (lồng ghép) trong các giờ thực hành nhằm giúp cho học sinh biết và hiểu được để vận dụng vào thực tế tập luyện hàng ngày.

2. Nội dung vận động cơ bản:

+ Đối với cấp Tiểu học là: Đội hình đội ngũ; Bài tập thể dục; Tư thế vận động cơ bản; Trò chơi vận động.

+ Đối với cấp Trung học cơ sở: Chạy cự li ngắn; Nhảy xa; Nhảy cao; Ném bóng; Chạy cự li trung bình; Bài tập thể dục.

3. Thể thao tự chọn:

Ở lớp 1, lớp 2 và lớp 3, nội dung thể thao tự chọn chủ yếu là trò chơi vận động gắn với một số môn thể thao phù hợp với thể lực của học sinh và khả năng tổ chức của nhà trường.

Từ lớp 4 đến lớp 9, học sinh được hướng dẫn luyện tập và tham gia thi đấu các môn thể thao phù hợp.

Ở cấp trung học phổ thông, nội dung thể thao tự chọn gồm 3 nhóm: (a) Nhóm kĩ thuật cơ bản, dành cho lớp 10; (b) nhóm kĩ thuật nâng cao, dành cho lớp 11, (c) nhóm vận dụng, thi đấu, dành cho lớp 12. Tuỳ theo khả năng tổ chức của nhà trường, học sinh có thể lựa chọn một môn thể thao cho cả ba năm học hoặc mỗi năm học lựa chọn một môn thể thao.

Những học sinh học một môn thể thao trong cả ba năm học thì được học đầy đủ ba nội dung (a), (b) và (c). Những học sinh chọn học hai môn thể thao thì được học các nội dung (a) và (b) ở một môn thể thao, môn thể thao còn lại chỉ học nội dung (a). Những học sinh chọn học ba môn thể thao thì chỉ học nội dung (a).

Câu hỏi 7. Chọn 1 mạch nội dung lập bảng so sánh nội dung giáo dục môn GDTC như sau:

Vấn đề so sánh Nội dung CT Giáo dục thể chất 2006 Nội dung CT Giáo dục thể chất 2018 Điểm mới Giải thích điểm mới

Vấn đề 1 Thời lượng chương trình lớp 1 là 35 tiết Thời lượng chương trình lớp 1 là 70 tiết Tăng 35 tiết Cho thấy vị trí vai trò của môn GDTC được đánh giá đúng mức trong hệ thống các môn học ở bậc phổ thông

Vấn đề 2 Môn học tự chọn được thực hiện từ lớp 4 Môn học tự chọn được thực hiện từ lớp 1 Đưa môn học tự chọn vào năm đầu tiên của cấp học Làm phong phú nội dung giảng dạy đáp ứng yêu cầu của học sinh

Vấn đề 3 Môn học tự chọn theo quy định của chương trình (học sinh và giáo viên GD chỉ được chọn 1 số môn thể thao theo quy định của chương trình Môn học tự chọn được mở rộng (ngoài các môn thể thao, có thể chọn các môn thể thao dân tộc…. phù hợp với học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ của giáo viên Môn học tự chọn được mở rộng để học sinh và giáo viên dễ dàng lựa chọn trong học tập và giảng dạy Đáp ứng yêu cầu của người học và người dạy…

Vấn đề 4 Mục tiêu của chương trình là dạy học theo hướng tiếp cận nội dung Mục tiêu của chương trình là dạy học phát triển năng lực Thay dạy học theo hướng nội dung bằng phát triển năng lực Phù hợp với thời đại và hòa nhập quốc tế và thực tiễn của xã hội loài người…

Vấn đề 5 Chương trình mang tính đóng Chương trình mang tính mở Tính mở của chương trình Đây là sự khác biệt lớn nhất của chương trình mới so với chương trình hiện hành (2016) tạo điều kiện cho các trường, giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp điều kiện của địa phương, giáo viên và học sinh….

Vấn đề 6 Phương pháp dạy học theo phương pháp truyền thụ nội dung Phương pháp dạy học theo phương pháp tích cực hóa người học Sử dụng phương pháp mới, hiện đại vào giảng dạy Chỉ có phương pháp dạy học tích cực mới hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

Vấn đề 7 Kiểm tra đánh giá bằng thành tích vào cuối học kỳ Kiểm tra đánh giá thường xuyên Kiểm tra đánh giá là cả quá trình Chỉ có đánh giá cả quá trình mới đánh giá được sự phát triển năng lực của học sinh

Vấn đề 8 Xây dựng tiến trình giảng dạy theo quy định của từng giờ, tuần, học kỳ và năm học Xây dựng kế hoạch giảng dạy tùy thuộc vào từng giáo viên sao cho phù hợp Giáo viên tự chủ xây dựng kế hoạch giảng dạy theo nội dung quy định của chương trình sao cho phù hợp Để giáo viên phát huy hết khả năng và năng lực của bản thân giúp cho quá trình giảng dạy đạt hiệu quả tốt nhất không bị ràng buộc bởi quy định cứng nhắc

Câu hỏi 8. Định hướng chung về PPGD trong dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục thể chất, môn Giáo dục thể chất góp phần phát triển phẩm chất và năng lực chung như thế nào? Làm cách nào để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất?

* Định hướng chung về PPGD trong dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục thể chất

– Môn Giáo dục thể chất vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm; giáo viên là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển thể chất.

– Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,…; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt ….

– Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.

* Môn Giáo dục thể chất góp phần phát triển phẩm chất và năng lực chung.

– Đối với năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin, lập kế hoạch và thực hiện các bài tập thực hành, từ đó hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh.

– Đối với năng lực giao tiếp và hợp tác: Môn Giáo dục thể chất tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng trong các bài thực hành, các trò chơi, các hoạt động thi đấu có tính đồng đội. Từ đó, học sinh được hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.

– Đối với năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động luyện tập, trò chơi, thi đấu và vận dụng linh hoạt các phương pháp tập luyện, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức để phát hiện vấn đề và đề xuất cách giải quyết, biết cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực và sáng tạo.

* Làm cách nào để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất.

Giáo viên vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những bài học khác nhau để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất cho học sinh.

1. Phương pháp tập thể (phương pháp đồng loạt): Thường được sử dụng ở phần chuẩn bị và phần kết thúc của tiết học. phương pháp này cũng phù hợp với ngay cả phần cơ bản (chủ yếu là khi nội dung lên lớp đồng nhất thì tất cả học sinh có thể cùng thực hiện một nhiệm vụ nào đó). Các nhiệm vụ giống nhau có thể thực hiện dưới dạng.

2. Phương pháp phân nhóm (chia tổ luyện tập): Phương pháp này có đặc điểm là chia học sinh thành một số tổ/nhóm, mỗi tổ/nhóm thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự chỉ dẫn của giáo viên hoặc một học sinh (cán sự).

3. Phương pháp cá nhân (tổ chức cá biệt): Đây là phương pháp rất có hiệu quả ở những đối tượng ở lớp lớn. Đặc điểm của phương pháp này là đặt những nhiệm vụ khác nhau cho những học sinh cá biệt, hoặc cho từng học sinh dưới sự theo dõi của giáo viên

4. Phương pháp tập luyện vòng tròn: Là một trong những hình thức cơ bản để xây dựng tiết học giáo dục thể chất trong trường phổ thông. Thông thường nó được sử dụng cho học sinh lớp 4 trở lên. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở phần cơ bản của giờ học.

Câu hỏi 9. Trình bày đánh giá năng lực trong chương trình môn Giáo dục thể chất.

1. Mục tiêu đánh giá

– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức… sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực vận động có sự tư duy sáng tạo ở học sinh;

– Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;

Đánh giá kết quả giáo dục thể chất là hoạt động thu thập thông tin và so sánh mức độ đạt được của học sinh so với yêu cầu cần đạt của môn học nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự tiến bộ của học sinh, mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình để trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt động dạy học và cách tổ chức quản lí nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.

2. Căn cứ và nội dung đánh giá

Đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên môn đã được quy định trong Chương trình tổng thể (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017) và Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục thể chất (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Đánh giá các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Giáo dục thể chất cần kết hợp cả định tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra về kĩ năng vận động cơ bản và các kĩ năng trong hoạt động Thể dục thể thao với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần đạt về năng lực đối với mỗi cấp lớp.

Kết quả Giáo dục thể chất phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo dục thể chất, bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; phải kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì, kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh để điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy – học.

Việc đánh giá kết quả Giáo dục thể chất cần thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực chung, năng lực chuyên môn, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ hoạt động vận động của học sinh tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích các em tham gia các hoạt động thể thao ở trong và ngoài nhà trường.

3. Cách thức đánh giá ở cấp tiểu học; THCS; THPT

a. Đánh giá kết quả giáo dục phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng lớp học, cấp học trong chương trình môn Giáo dục thể chất, theo các tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chú trọng kĩ năng vận động và hoạt động thể dục thể thao của học sinh;

b. Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh. Học sinh được biết thông tin về hình thức, thời điểm, cách đánh giá và chủ động tham gia quá trình đánh giá.

c. Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, thể lực và ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực; tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục thể thao ở trong và ngoài nhà trường.

d. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì

– Đánh giá thường xuyên: Bao gồm đánh giá chính thức (thông qua các hoạt động thực hành, tập luyện, trình diễn,…) và đánh giá không chính thức (bao gồm quan sát trên lớp, đối thoại, học sinh tự đánh giá,…) nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực của từng học sinh.

– Đánh giá định kì: Nội dung đánh giá chú trọng đến kĩ năng thực hành, thể lực của học sinh; phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại học sinh và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục.

e. Đánh giá định tính và đánh giá định lượng

– Đánh giá định lượng: Kết quả học tập được biểu thị bằng điểm số theo thang điểm 10. Giáo viên sử dụng hình thức đánh giá này đối với đánh giá thường xuyên chính thức và đánh giá định kì. Đánh giá định lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.

Điểm mới trong kiểm tra đánh giá ở Chương trình Giáo dục thể chất mới là đối tượng tham gia vào tiến trình đánh giá. Hiện nay, chủ yếu là giáo viên đánh giá học sinh. Trong chương trình mới, ngoài việc giáo viên đánh giá học sinh, giáo viên còn phải hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau dựa trên các tiêu chí mà giáo viên đã công bố trước cho học sinh.

* Xây dựng 1 bảng về cách kiểm tra đánh giá năng lực người học theo đặc thù của môn Giáo dục thể chất.

Chương trình môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thể chất với các thành phần sau: năng lực chăm sóc sức khỏe, năng lực vận động cơ bản, năng lực hoạt động thể dục thể thao. Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất được thể hiện trong bảng sau:

Thành phần năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

Chăm sóc sức khoẻ – Biết và bước đầu thực hiện được vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung và vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.

– Biết và bước đầu thực hiện được một số yêu cầu cơ bản của chế độ dinh dưỡng để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.

– Nhận ra và bước đầu có ứng xử thích hợp với một số yếu tố cơ bản của môi trường tự nhiên có lợi và có hại cho sức khoẻ.

– Hình thành được nề nếp vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.

– Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.

– Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.

– Nhận thức rõ vai trò của vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.

– Biết lựa chọn chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân trong quá trình tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.

– Tích cực tham gia các hoạt động tập thể rèn luyện sức khoẻ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Vận động cơ bản – Nhận biết được các vận động cơ bản trong chương trình môn học.

– Thực hiện được các kĩ năng vận động cơ bản.

– Có ý thức thường xuyên vận động để phát triển các tố chất thể lực.

– Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực.

– Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học.

– Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực.

– Đánh giá được tầm quan trọng của các hoạt động vận động đối với việc phát triển các tố chất thể lực và hoạt động thể dục thể thao.

– Biết lựa chọn các hình thức tập luyện thể dục thể thao phù hợp để hoàn thiện kĩ năng vận động, đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại.

– Biết hướng dẫn, giúp đỡ mọi người tập luyện, vận động để phát triển các tố chất thể lực.

Hoạt động thể dục thể thao – Nhận biết được vai trò của hoạt động thể dục thể thao đối với cơ thể.

– Thực hiện được kĩ thuật cơ bản của một số nội dung thể thao phù hợp với bản thân.

– Tự giác, tích cực trong tập luyện thể dục thể thao.

– Hiểu được vai trò, ý nghĩa của thể dục thể thao đối với cơ thể và cuộc sống.

– Lựa chọn được và thường xuyên tập luyện nội dung thể thao phù hợp để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực.

– Tham gia có trách nhiệm, hoà đồng với tập thể trong tập luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác trong cuộc sống.

– Cảm nhận được vẻ đẹp của hoạt động thể dục thể thao và thể hiện nhu cầu tập luyện thể dục thể thao.

– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập luyện phù hợp để phát triển các tố chất thể lực, nâng cao thành tích thể thao.

– Có khả năng giao tiếp, hợp tác với mọi người để tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong cuộc sống.

Mô Đun 02 Môn Giáo Dục Thể Chất Tiểu Học

Mô đun 02 Môn Giáo dục thể chất Tiểu học, Trang chúng tôi Hôm nay chia sẻ riêng rẽ các môn cho quý thầy cô kế hoạch bài dạy Mô đun 2 Tiểu học ,Mô đun 02 Môn Giáo dục thể chất Tiểu học. Mong phần Kế hoạch bài dạy giúp quý thầy cô trong qua trình học tập.

TUẦN 16 BUỔI SÁNG Tiết 2 – LỚP 1A GIÁO DỤC THỂ CHẤT Bài 3 (TIẾT 3): VẬN ĐỘNG CỦA CHÂN I. MỤC TIÊU: 1.Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh các phẩm chất cụ thể: – Tích cực trong tập luyện và hoạt động tập thể. – Tích cực tham gia các trò chơi vận động và các bài tập phát triển thể lực, có trách nhiệm trong khi chơi trò chơi.

2. Về năng lực: 2.1. Năng lực chung: – Tự chủ và tự học: Tự xem trước cách thực hiện các tư thế vận động cơ bản của chân trong sách giáo khoa. – Giao tiếp và hợp tác: Biết phân công, hợp tác trong nhóm để thực hiện các động tác và trò chơi. – Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện các lỗi sai thường mắc khi thực hiện động tác và tìm cách khắc phục.

2.2. Năng lực đặc thù: – NL chăm sóc SK: Biết thực hiện vệ sinh sân tập, thực hiện vệ sinh cá nhân để đảm bảo an toàn trong tập luyện. – NL vận động cơ bản: Thuộc tên động tác và thực hiện được các tư thế vận động cơ bản của chân, vận dụng vào các hoạt động tập thể. – NL thể dục thể thao: Biết quan sát tranh, tự khám phá bài và quan sát động tác làm mẫu của giáo viên để tập luyện. Thực hiện được các tư thế vận động cơ bản của chân. II. ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TIỆN: – Địa điểm: Sân trường – Phương tiện: + Giáo viên chuẩn bị: Tranh ảnh, trang phục thể thao, còi phục vụ trò chơi. + Học sinh chuẩn bị: Giày thể thao. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC: – Phương pháp dạy học chính: Làm mẫu, sử dụng lời nói, tập luyện, trò chơi và thi đấu. – Hình thức dạy học chính: Tập luyện đồng loạt (tập thể), tập theo nhóm, tập luyện theo cặp.

IV. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP: Nội dung LVĐ Phương pháp, tổ chức và yêu cầu Thời gian Số lượng Hoạt động GV Hoạt động HS I. Phần mở đầu 1.Nhận lớp

2.Khởi động a) Khởi động chung – Xoay các khớp cổ tay, cổ chân, vai, hông, gối… b) Khởi động chuyên môn – Các động tác bổ trợ chuyên môn

c) Trò chơi – Trò chơi “mèo đuổi chuột”

II. Hình thành kiến thức: Ôn các bài tập rèn luyện tư thế vận động cơ bản của chân

N1: Chân trái sang ngang N2: Về TTCB N3: Chân phải sang ngang N4: Về TTCB

* Trò chơi “vượt hồ tiếp sức”

IV. Củng cố * Thả lỏng cơ toàn thân. * Nhận xét, đánh giá chung của buổi học. Hướng dẫn dăn dò ứng dụng vào hoạt động * Xuống lớp 5 – 7′

GV nhận lớp, thăm hỏi sức khỏe học sinh phổ biến nội dung, yêu cầu giờ học

– GV hướng dẫn học sinh khởi động.

– GV hướng dẫn chơi

– GV hô – HS tập theo GV. – GV quan sát, sửa sai cho HS.

– YC Tổ trưởng cho các bạn luyện tập theo khu vực.

– GV cho 2 HS quay mặt vào nhau tạo thành từng cặp để tập luyện. – GV tổ chức cho HS thi đua giữa các tổ.

– GV nêu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi. – Cho HS chơi thử và chơi chính thức. – Nhận xét, tuyên dương, và sử phạt người (đội) thua cuộc – GV hướng dẫn – Nhận xét kết quả, ý thức, thái độ học của HS. – Ôn bài, ứng dụng và chuẩn bị bài sau Đội hình nhận lớp

GV – ĐH tập luyện theo cặp

GV – Từng tổ lên thi đua – trình diễn

x xx

xx x

– HS thực hiện thả lỏng – ĐH kết thúc

TUẦN 16 BUỔI SÁNG Tiết 2 – LỚP 1A GIÁO DỤC THỂ CHẤT Bài 3 (TIẾT 3): VẬN ĐỘNG CỦA CHÂN

1.Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh các phẩm chất cụ thể:

– Tích cực trong tập luyện và hoạt động tập thể.

– Tích cực tham gia các trò chơi vận động và các bài tập phát triển thể lực, có trách nhiệm trong khi chơi trò chơi.

2.1. Năng lực chung:

– Tự chủ và tự học: Tự xem trước cách thực hiện các tư thế vận động cơ bản của chân trong sách giáo khoa.

– Giao tiếp và hợp tác: Biết phân công, hợp tác trong nhóm để thực hiện các động tác và trò chơi.

– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện các lỗi sai thường mắc khi thực hiện động tác và tìm cách khắc phục.

2.2. Năng lực đặc thù:

– NL chăm sóc SK: Biết thực hiện vệ sinh sân tập, thực hiện vệ sinh cá nhân để đảm bảo an toàn trong tập luyện.

– NL vận động cơ bản: Thuộc tên động tác và thực hiện được các tư thế vận động cơ bản của chân, vận dụng vào các hoạt động tập thể.

– NL thể dục thể thao: Biết quan sát tranh, tự khám phá bài và quan sát động tác làm mẫu của giáo viên để tập luyện. Thực hiện được các tư thế vận động cơ bản của chân.

– Địa điểm: Sân trường

– Phương tiện:

+ Giáo viên chuẩn bị: Tranh ảnh, trang phục thể thao, còi phục vụ trò chơi.

+ Học sinh chuẩn bị: Giày thể thao.

III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC:

– Phương pháp dạy học chính: Làm mẫu, sử dụng lời nói, tập luyện, trò chơi và thi đấu.

– Hình thức dạy học chính: Tập luyện đồng loạt (tập thể), tập theo nhóm, tập luyện theo cặp.

Link trực tiếp: Tải xuống

Link dự phòng: Download

Kết nối với chúng tôi:

Đóng góp ý kiến cho Page ở đây: https://blogtailieu.com/lien-he/ Theo dõi Fanpage: https://www.facebook.com/Blogtailieu

Ủng hộ Kênh youtube: https://www.youtube.com/channel/UCP3L6LE52vCRw0K21HTJjPQ

Tham gia trao đổi trong nhóm Vui học mỗi ngày: https://www.facebook.com/groups/2958716821120836

Time: 25012021

ID bài viết: TDTH15102016

Thạc Sĩ Giáo Dục Tiểu Học

HÌNH THỨC TUYỂN SINH: Thi Tuyển : Môn Chủ Chốt Chuyên Ngành, Môn Cơ Bản Và Ngoại Ngữ

Sơ yếu lí lịch có xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lí (đối với người làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước hoặc ngoài nhà nước) hoặc xác nhận chính quyền địa phương nơi cư trú (đối với người không làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước hoặc ngoài nhà nước);

Công văn cử đi học bậc tiến sĩ của cơ quan quản lí trực tiếp theo quy định hiện hành về việc đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức (nếu người dự tuyển là công chức, viên chức);

Bản chính giấy chứng nhận đủ sức khỏe để học tập của bệnh viện đa khoa (trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nhập học);

Bản sao bằng Đại Học và Bảng Điểm.

02 ảnh cỡ 3×4 để làm thẻ học viên (ghi rõ họ tên, ngày sinh sau ảnh, để trong phong bì ghi họ tên);

Tốt nghiệp đại học theo các lĩnh vực cùng ngành, phù hợp, ngành gần,…… (4HK) : 1,5 – 2,0 năm

Tốt nghiệp đại học theo lĩnh cực khác nhành,…. (4HK) : 1,5 – 2,0 năm

(học chuyển đổi ngành học nếu có)

Đào tạo cử nhân khoa học ngành sư phạm Giáo dục Tiểu học có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt. Nắm vững tri thức về toán cơ bản và phương pháp Giáo dục Tiểu học ở trường Tiểu học. Có khả năng giảng dạy các kiến thức Giáo dục Tiểu học cho học sinh Tiểu học đáp ứng phù hợp với nội dung đổi mới phương pháp dạy và học ở trường Tiểu học hiện nay.

Theo chương trình đào tạo ngành và chuyên ngành tương ứng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông qua.

Sau khi kết thúc quá trình học, học viên sẽ được cấp bằng Thạc Sĩ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

KẾ HOẠCH TUYỂN SINH 2017:

CƠ HỘI VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CAO HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC:

Ngoài ra, với kiến thức chuyên môn tích lũy được, sinh viên sau khi tốt nghiệp có đủ điều kiện để học lên các bậc học cao hơn cũng như các sinh viên khá, giỏi có thể xin tuyển dụng làm giảng viên dạy Giáo dục Tiểu học ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học thuộc khối Sư phạm trong nước.

ĐỊA ĐIỂM PHÁT HÀNH VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ:

VĂN PHÒNG TUYỂN SINH CAO HỌC – VIETNAMEDU

Điện thoại: 012.94.95.98.99 (Cô Phi)

Website: https://vietnamedu.org/

Những Khó Khăn Trong Giáo Dục Tiểu Học Hiện Nay

Hiện nay, cải cách giáo dục liên tục là cách được lựa chọn của nhà nước để nền giáo dục để phù hợp với thời buổi công nghệ 4.0 hiện nay.

Tiểu học là giai đoạn đầu và cũng là giai đoạn quan trọng nhất trong việc giáo dục trẻ em. Có không ít những khó khăn và thử thách mà nền giáo dục tiểu học phải đối mặt.

Nâng cao sự thu hút nghề giảng dạy trẻ em tiểu học

Thách thức đầu tiên là nâng cao vị thế giảng dạy như một sự lựa chọn nghề nghiệp, thu hút nhiều sinh viên lựa chọn hơn vào ngành giảng dạy và phát triển giảng dạy như là một nghề dựa trên tri thức tương lai.

Giảm sự chênh lệch giữa các trường học

Trường công lập, trường tư thục, trường quốc tế,… Hiện nay đang có rất nhiều sự lựa chọn cho phụ huynh khi cho con em mình bước vào giai đoạn giáo dục đầu đời.

Sự chênh lệch về cơ sở vật chất, chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo,…giữa các trường học đang là một thách thức lớn đối với giáo dục tiểu học.

Chương trình giảng dạy

Thực tế, ngày nay đã khác rất nhiều so với 50 năm trước đây, tốc độ thay đổi đang gia tăng, với sự toàn cầu hoá ngày càng tăng; tiến bộ trong công nghệ, truyền thông và mạng xã hội; tăng đáng kể khả năng tiếp cận thông tin; một sự bùng nổ của kiến ​​thức; và một loạt các vấn đề xã hội và môi trường ngày càng phức tạp.

Tuy nhiên, nhiều tính năng của chương trình giảng dạy của trường đã không thay đổi trong nhiều thập kỷ. Hiện nay, các em học sinh tiểu học thực tế đang theo chương trình quá nặng về cả chất (độ khó) và lượng (số lượng tiết học). Các hoạt động vui chơi, thể chất,…thì lại quá ít.

Khó khăn này đòi hỏi một sự suy nghĩ lại đáng kể về chương trình giảng dạy của nhà trường. Mục tiêu cần bao gồm ưu tiên hơn cho các kỹ năng và các thuộc tính cần thiết cho cuộc sống và công việc trong thế kỷ 21 – bao gồm kỹ năng giao tiếp, sáng tạo, sử dụng công nghệ, làm việc theo nhóm và giải quyết vấn đề – và phát triển sự hiểu biết sâu sắc của các khái niệm và nguyên tắc và khả năng áp dụng những hiểu biết này vào các vấn đề phức tạp và hấp dẫn trong thế giới thực.

Bạn đang xem bài viết Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!