Xem Nhiều 3/2023 #️ Đề Cương Ôn Tập Luật Dân Sự (Phần 2). # Top 5 Trend | Phusongyeuthuong.org

Xem Nhiều 3/2023 # Đề Cương Ôn Tập Luật Dân Sự (Phần 2). # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Cương Ôn Tập Luật Dân Sự (Phần 2). mới nhất trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

32. KHÁI NIỆM VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH NƠI CƯ TRÚ CỦA CÁ NHÂN?

–      Khái niệm nơi cư trú của cá nhân

o   Là nơi cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ DS

o   Là nơi TS tuyên bố 1 cá nhân là mất tích hoặc đã chết do vắng mặt ở nơi cư trú trong 1 thời hạn nhất định

o   Địa điểm mở thừa kế khi người đó chết

o   Là

–      Cách xác định nơi cư trú của cá nhân Đ.48 BLDS 2005

o   Là nơi người đó thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thưởng trú

o   Nếu k có hộ khẩu thường trú và k có nới thường xuyên sinh sống thì nới cư trú là nới tạm trú và có đăng ký tạm trú

o   Nếu k xác định được 2 căn cứ trên thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống, làm việc hoặc là nới có TS hoặc nơi có phần lớn TS, nếu TS của người đó có ở nhiều nơi

o   Nơi cư trú của người chưa thành niên từ 18 tuổi trở xuống

§  Là nơi cư trú của cha, mẹ

§  Trg hợp cha mẹ sống khác nơi thì là nơi thường xuyên chung sống

§  Chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi  có thể có nơi cư trú khác nơi cư trú bố mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý

o   Nơi cư trú của vợ, chồng

§  Là nơi vợ, chồng sống chung

§  PL cho phép sống khác nhau tùy hoàn cảnh gia đình, điều kiện công tác

o   Nơi cư trú của quân nhân

§  Là nơi đơn vị của quân nhân đóng quân

o   Nơi cư trú của người làm nghề lưu động thường xuyên

§  Xác định Theo 3 căn cứ tại điều 48

§  Nếu k có 3 căn cứ thì nơi cư trú là nơi đăng ký tàu, thuyền hoặc các phương tiện lưu động khác mà họ làm việc

33. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT TỔ CHỨC ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ PHÁP NHÂN: ĐƯỢC THÀNH LẬP HỢP PHÁP

–      Được cơ quan NN có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận

–      PL quy định mỗi tổ chức được thành lập Theo một thể thức, trình tự nhất định

–      Trình tự, thủ tục thành lập của mỗi loại hình pháp nhân được điều chỉnh ở một VBPL khác nhau

o   Luật DN 2005

o   HTX – Luật Hợp tác xã 2003

o   Luật MTTQ 1999

–      Được cq NN có thẩm quyền quyết định việc thành lập, cho phép thành lập, đăng lý hoặc công nhận  thì tc đó được coi là thành lập hợp pháp

34. PHÂN TÍCH KIỆN ĐỂ MỘT TỔ CHỨC ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ PHÁP NHÂN: CÓ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHẶT CHẼ

–      Tc là một tập thể người được sắp xếp dưới 1 hình thức nhất định phù hợp chức năng,

o   Hd k bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề phát sinh từ hoạt động của tổ chức

o   Hd k phụ thuộc vào sự thay đổi các thành viên trong tổ chức

–      Việc lựa chọn hinh thức tổ chức phụ thuộc nhiều yếu tố

o   Mục đích

o   Nhiệm vụ

o   Cách thức góp vốn

o   Tính chất của tổ chức

–      Hình thức được quy định trg quyết định thành lập, điều lệ mẫu, các VB PL, điều lệ của từng loại tổ chức trong từng tổ chức riêng lẻ

35. PHÂN TÍCH KIỆN ĐỂ MỘT TỔ CHỨC ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ PHÁP NHÂN: CÓ TÀI SẢN  ĐỘC LẬP VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KHÁC VÀ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM BẰNG TS ĐÓ

–      Dấu hiệu thể hiện ở chỗ

o   TC có một khối lượng TS nhất định và có quyền, nghĩa vụ độc lập đối với TS đó

o   TS pháp nhân độc lập với TS của các cá nhân thành viên và với tài sản của TC khác

o   Pháp nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng  và có mọi quyền năng  đối với tài khoản này

o   Tài sản dưới dạng cơ sở vật chất: trụ sở, nhà xưởng, máy móc thiết bị,…

–      Hình thành từ nhiều nguồn

o   Vốn góp của thành viên

o   Hoạt động sản xuất kinh doanh hợp  pháp ( CT TNHH, CT CP, TC XH,… )

o   Được NN giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình ( DN NN, CQ NN )

o   Tài sản được tặng, cho, thừa kế hoặc viện trợ

–      Như vây, TS có thể thuộc sở hữu

o   Pháp nhân

o   Or Nhà nước giao cho PN quản lý, sử dụng

–      PN phải tự chịu trách nhiệm độc lập bằng TS – k chịu trách nhiệm thay cho các nhân thành viên vs các tc không có tư cách pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm vô hạn

36. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT TỔ CHỨC ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ PHÁP NHÂN: NHÂN DANH MÌNHTHAM GIA CÁC QHPL DS MỘT CÁCH ĐỘC LẬP

–      Nhân danh chính mình = sử dụng tên gọi của mình khi tham gia vào các qh PL, k sử dụng danh nghĩa NN, cq thành lập phấp nhân, tổ chức khác và các thành viên PN

–      PN có thể là bị đơn trước tòa nếuk thực hiện nghĩa vụ hoặc gây thiệt hại cho cá nhân hoặc pháp nhân khác

37. NLPL DS CỦA PHÁP NHÂN VÀ NL HV CỦA PHÁP NHÂN

Đ.86BLDS 2005

–      Là khả nằng của Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ DS phù hợp với mục đích hoạt động của mình

o   PN tham gia các QH PLDS tư cách là 1 chủ thể độc lập, riêng biệt

o   Phải

–      Phát sinh từ thời điểm được cq NN có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập – nếu PN đăng ký thì phát sinh tại thời điểm đăng ký

o   BL k đề cập đến NLHV DS của PN nhưng có thể hiểu NLHV DS = NL PLDS của PN:

§  NLPL  thực hiện phát sinh, chấm dứt cùng thời điểm phát sinh, chấm dứt NLDS

§  Cá nhân, NLHV DS còn phụ thuộc tuổi – khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của cá nhân

–      Người đại diện Theo PL của PN hoặc người đại diện Theo ủy quyền của PN  nhân danh PN trong quan hệ DS

38. LÝ LỊCH CỦA PHÁP NHÂN

–      Tên gọi

o   Phân biệt PN này vs PN khác vs lĩnh vực hoạt động này vs lĩnh vực hoạt động khác

o   Cùng tên gọi, 1 số PN còn có biểu  tượng – logo : phản ánh đặc trưng riêng biệt vs dấu hiệu phân biệt PN đó với các PN khác, đb là các PN cùng loại ( k mang tính bắt buộc )

–      Trụ sở

o   Là nơi đặt cơ quan điều hành của PN

o   Là nơi tập trung hoạt động chính của PN, nơi PN xác lập, thực hiện quyền – nghĩa vụ DS

o   Là

o   Nguyên tắc: Mối cá nhân 1 trụ sở – nhiều chi nhánh or văn phòng ( đại diện Theo ủy quyền cho lợi ích hợp pháp của cá nhan và thực hiện việc bảo vệ lợi ích đó) ở nơi khác

o   PN có quyền, nghĩa vụ DS phát sinh từ giao dich DS do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập thực hiện

–      Quốc tịch

o   Xác định PL điều chỉn PN ( sử dụng luật nước nào khi có tranh chấp )

o   Mỗi PN có 1 quốc tịch vs xác định = ng tắc: thành lập Theo PL VN là pháp nhân VN

39. CÁC LOẠI PHÁP NHÂN

Đ.100 BLDS 2005 (6 loại)

–      CQ NN, đơn vị vũ trang ND – Đ.101BLDS 2005

o   TS NN giao cho thực hiện Chức năng quản lý NN – các chức năng khác k nhằm mục đích kinh doanh khi tham gia QH DS

o   Chịu

o   Nếu có hoạt động có thu thì chịu trách nhiệm với hoạt động có thu bằng TS từ hoạt đọng có thu này

–      TC chính trị, Chính trị – xã hội – Đ.102 BLDS 2005

o   Sử dụng – định đoạt TS thuộc sở hữu của mình nhằm thực hiện mục tiêu chính trị, xã hội Theo điều lệ của PN khi tham gia QH DS

o   TS không thể phân chia cho các thành viên

o   Chịu trách nhiệm DS bằng TS của mình ( trừ TS Theo quy định PL k được sử dụng để chịu TNDS )

–      TC kinh tế – Đ.103 BLDS 2005

o   Tc kinh tế bao gồm

§  DN NN

§  HTX

§  CT TNHH

§  CT cổ phần

§  DN có vốn đầu tư nước noài

§  TC kinh tế khác có đủ điều kiện tại điều 84 Bộ luật

o   Phải có điều lệ

o   Chịu trách nhiệm DS bằng TS của mình

–      TC chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp – Đ.104 BLDS 2005

o   Cá nhân, hội viên tự nguyện đóng góp TS hoặc hội phí nhằm phục vụ mục đích của hội và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân  khi tham gia QH DS

o   Chịu TN DS bằng TS của mình

o   Chấm dứt hoạt động thì TS của tc đó k được phân chia cho hội viên mà giải quyết Theo quy định của PL

–      Quỹ xã hội – từ thiện – Đ.105 BLDS 2005

o   Hoạt đọng k nhằm mục đích thu lợi nhuận khi tham gia QH DS

o   TS được quản lý, định đoạt Theo quy định của PL và phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ do điều kệ quy định

o   Chỉ tiến hành các hoạt động quy định trong điều lệ được cq NN có thẩm quyền công nhận, trong phạm vi TS và chịu trách nhiệm bằng TS đó

o   K phải chịu TNDS bằng TS thuộc sở hữu của mình về hoạt động của quỹ và không phân chia tài sản của quỹ trong quá trình hoạt động ( đã lập quỹ xã hội – quỹ từ thiện )

o   Chấm dứt hoạt động – k chia cho các sáng lập viên mà Theo PL quy định

–      TC khác có đủ điều kiện quy định tại điều 84 Bộ luật

40. CHẤM DỨT PHÁP NHÂN

Đ.99 BLDS 2005

–      Được quy định là các trường hợp quy định tại Đ 94 95 96 98 ( dưới )

–      Bị tuyên bố phá sản Theo quy định PL về phá sản

–      Xóa tên khỏi sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định cq NN có thẩm quyền

–      TS khi chấm dứt được giải quyết Theo quy định của PL

–      Sự khác nhau giữa phá sản và giải thể:

o   Chủ thể:

§  Phá sản: DN thuộc mọi hình thức sở hữu được thành lập và hoạt động  Theo PL VN

§  Giải thể: ngoài các DN – Cq hành chính, sự nghiệp, tc xã hội và cá tổ chức khác được công nhận là PN

o   Lý do:

§  Phá sản: khi DN lâm vào tình trạng phá sản

§  Giải thể: k trả được nợ đến hạn hoặc đã đạt được mục tiêu trg điều lệ hoặc có hành

o   Thủ tục

§  Phá sản: thủ tục tư pháp do TS quyết định Theo quy định về phá sản DN và PL về tố tụng

§  Giải thể: thủ tục hành chính, do CQ NN có thẩm quyền quyết định

o   Hậu quả

§  Phá sản: k phải đương nhiên chấm dứt sự tồn tại của PN: PN or cá nhân khác có thể mua lại và tiếp tục hoạt động sx

§  Giải thể: chấm dứt hoàn toàn PN, xóa tên PN

PN chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau

–      Hợp nhất PN – Đ.94 BLDS 2005

o   Các

§  Theo quy định điều lệ

§  Theo thỏa thuận giữa các bên

§  Theo quyết định cq NN có  thẩm quyền

o   PN PN mới

–      Sáp nhập PN – Đ.95 BLDS

o   Một PN được sáp nhập vào PN khác cùng loại

§  Theo quy định điều lệ

§  Theo thỏa thuận giữa các bên

§  Theo quyết định cq NN có  thẩm quyền

o   PN được sáp nhập chấm dứt – quyền và nghĩa vụ của PN được sáp nhập chuyển cho PN sáp nhập

–      Chia PN – Đ.96

o   1 PN có thể được chia thành nhiều PN

§  Theo quy định điều lệ

§  Theo quyết định cq NN có  thẩm quyền

o   PN bị chia chấm dứt – quyền và nghĩa vụ của PN bị chia chuyển cho PN mới

–      Giải thể PN

o   Giải thể trong các trường hợp

§  Theo quy định điều lệ

§  Theo quyết định cq NN có  thẩm quyền

§  Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ or trong quyết định của cq NN có thẩm quyền

o   Trước khi giải thể, PN thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ TS

41. HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁP NHÂN

–      Thông qua hành vi của những người đại diện – PN tham gia vào các hoạt QH DS để thực hiện mục đích hoạt động của mình ( vì nó chỉ là những thực thể pháp pý – khác với cá nhân )

o   Hành vi người đại diện là thực hiện PL DS của pháp nhân – tạo ra quyền và nghĩa vụ cho PN

o   Người đại diện cho PN có thể là 1 hoặc 1 bộ phận trong tổ chức đại diện của PN

o   Đại diện PN có thể là

§  Đại diện Theo PL

§  Đại diện Theo ủy quyền

–      Đại diện Theo PL

o   Quy định trong quyết định thành lập or điều lệ PN

o   Người đại diện

§  là người đứng đầu PN

§  thay mặt PN thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ điều lệ vs Pl cho phép

§  khi tham gia các QH DS – phải xuất trình giấy tờ công nhận chức vụ, ngân thân mà k cần có giấy ủy quyền

§  là người đại diện đương nhiên – thường xuyên trong QHDS

–      Đại diện Theo ủy quyền

o   PN có thể ủy quyền cho người khác

o   Người đại diện

§  Là thành viên PN hoặc ngoài PN

§  Thay mặt PN tham gia QHDS bằng giấy ủy quyền riêng

§  Hành vi thực hiện trogn phạm vi được ủy quyền – phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự với PN

§  Thực hiện nhiệm vụ được PN giao cho là hành vi của PN chứ k phải cá nhân – phát sinh quyền và nghĩa vụ cho PN

è Phải Phân biệt hành vi cá nhân và hành vi pháp nhân

è Nguyên tắc: PN chỉ chịu TNDS về những hành vi của PN

42. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN

Đ.93 BLDS 2005

–      PN chịu trách nhiệm DS  về việc thực hiện quyền – nghĩa vụ DS do người đại diện xác lập. thực hiện nhân danh PN

o   Tuân thủ các quy định về TNDS từ 308 -314 Bộ luật

o   Trách nhiệm bồi thường thiêtk haok ngoài hợp đồng – chương 5 phần 3 BLDS

o   Như vậy, TNDS thể hiện

§  Thực hiện nghĩa vụ DS

§  Bồi thường thiệt hại

–      Pn chịu trách nhiệm DS bằng tài sản của mình, k chịu TNHDS thay cho thành viên của PN đối cới nghĩa vụ DS do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân

o   Khi phát sinh TNDS của PN :

§  Đầu tiên PN chịu TNDS đẻ bảo đảm khắc phục nhanh chóng, kịp thời hậu quả  của hành vi phạm pháp

§  Sau đó Theo yếu tố có lỗi thì pháp nhân có quyền yêu cầu hoàn trả lại khoản tiền mà PN đã bồi thường cho người thiệt hại

o   PN chỉ chịu trách nhiệm DS với hành vi được coi là hành vi của PN

§  Là hành vi người đại diện nhân danh pháp nhân thực hiện QHDS

§  Và hành vi đó trg phạm vi pháp nhân giao cho

o   PN chỉ chịu trách nhiệm DS bằng tài sản của mình – trách nhiệm hữu hạn của PN

§  Các thành viên, cá nhân vs tổ chức khác k có nghĩa vụ dùng TS của mình để chịu TNDS cho PN

§  PN có thể vay tiền của thành viên nhưng k được coi là nghĩa vụ của thành viên

§  PN Theo L. phá sản doanh nghiệp 1993

–      Thành viên của pháp nhân không chịu TNDS thay cho PN đối với nghĩa vụ DS do pháp nhân xác lập, thực hiện

43. TỔ HỢP TÁC VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA TỔ HỢP TÁC?

–      Tổ hợp tác – Đ.111 BLDS 2005

o   Hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn

o   Từ 3 cá nhân trở lên

o   Cùng góp TS, công sức để thực hiện các công việc nhất định – cùng hưởng lợi  và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các QH DS

–      Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác – Đ.117 BLDS 2005

o   THT chịu TNDS về thực hiện quyền và nghĩa vụ do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác

o   THT chịu TNDS bằng tài sản của tổ, nếu TS không đủ đẻ thực hiện nghĩa vụ chung thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới Theo phần tương ứng với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình

o   Trách nhiệm vô hạn thể hiện ở 2 mặt

§  Tổ viên chịu TN thực hiện nghĩa vụ với THT kể cả trogn trg hợp đã đã ra khỏi THT – THT đã chấm dứt nếu TS của THT không đủ để thực hiện nghĩa vụ  nếu nghĩa vụ đó phát sinh khi người đó còn là tổ viên

§  Tổ viên THT phải dùng TS riêng của mình để thực hiện nghĩa vụ của THT nếu TS của THT k đủ thực hiện nghĩa vụ

è Trường hợp tổ viên chịu thực hiện nghĩa vụ DS của THT bằng TS của mình, chủ nợ yêu cầu từng tổ viên thực hiện nghĩa vụ tương ứng với phàn quyền sở hữu của người đó trong phần TS chung của THT Theo trách nhiệm liên đới Theo phần

è Nếu có thỏa thuận giữa các tổ viên, k có hiệu lực bắt buộc với chủ nợ

44. HỘ GIA ĐÌNH VÀ TRÁCH NHỆM DÂN SỰ CỦA HỘ GIA ĐÌNH

–      Hộ gia đình – Đ.106 BLDS 2005

o   Các thành viên có TS chung

o   Cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong SX nông, lâm , ngư nghiệp hoặc 1 số lĩnh vực SX, kinh doanh khác

o   PL quy định là chủ thể khi tham gia QH DS thuộc các lĩnh vực trên

–      Trách nhiệm dân sự của Hộ Gia đình Đ.110 BLDS 2005

o   Chịu trách nhiệm DS về thực hiện quyền, nghĩa vụ DSdo người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình

o   Chịu trách nhiệm DS bằng TS chung của hộ – nếu TS chung k đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên chịu trách nhiệm liên đới bằng TS riêng của mình

§   Thành viên chịu trách nhiệm liên đới là

·        Người đủ tuổi lao động, có sức lao động

·        Có tham gia vào hoạt động kinh tế chung với tc là nguồn sống chủ yếu

§  Người k có nghĩa vụ chịu trách nhiệm , k thể dùng TS riêng của họ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ nếu không được họ đồng ý:

·        Người dưới 15 tuổi

·        Người mất sức lao động

·        Người mặc dù chung sống cùng 1 gia đình nhưng không phải thành viên hộ gia đình

·        Người trong thời gian rỗi cũng tham gia sản xuất với hộ gia đình ( cán bộ công chức trogn biên chế NN )

è không phải là thành viên hộ gia đình

è Không được sử dụng TS riêng của họ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ nếu k được họ đồng ý

Câu 45: Khái niệm giao dịch dân sự?

Theo điều 121 BLDS : Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp nhân, của các chủ thể khác làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nghĩa vụ dân sự.

Câu 46: Phân loại giao dịch dân sự?

1, Căn cứ vào sự thể hiện ý chí, GDDS được chia làm 2 loại

● Hành vi pháp lý đơn phương hay còn gọi là GDDS một bên.

– Là 1 quan hệ PLDS được xác lập, thay đổi hay chấm dứt

            – Trên cơ sở :         thể hiện ý chí hợp pháp của 1bên chủ thể.

                                              không cần có sự thể hiện ý chí hoặc sự thống nhất ý chí của các chủ thể khác.

● Hợp đồng hay còn gọi là GDDS nhiều bên hay là giao kèo.

            – Là sự thoả thuận giữa các chủ thể

            – Nhằm: xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

2, Căn cứ vào hình thức thể hiện ý chí, GDDS được phân làm 2 loại:

● GDDS có hình thức bắt buộc.

            là những GDDS mà pháp luật quy định phải được thể hiện dưới 1hình thức nhất định: – Văn bản được công chứng hoặc chứng thực

                             – đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

● GDDS không có hình thức bắt buộc.

            Là những GDDS có thể được xác lập dưới bất kỳ hình thức nào:

                        -lời nói

                        – văn bản

                        – hành vi cụ thể

3, Căn cứ vào thời điểm phát sinh hậu quả pháp lýcủa GDDS, GDDS phân làm 2 loại:

            ●GDDS có hiệu lực khi người xác lập giao dịch đã chết

● GDDS có hiệu lực ngay khi người xác lập giao dịch cón sống.

4, Căn cứ vào tính chất có bồi hoàn, giao dịch dân sự phân làm 2 loại:

● GDDS có đền bù: Là GDDS trong đó có 1bên chủ thể

 sau khi thực hiện 1 hoặc 1 số hành vi thoả mãn lợi ích của chủ      thể bên kia

 bao giờ cũng thu được 1 lợi ích vật chất nhất định.

● GDDS không có đền bù: Là GDDS mà trong đó có 1 bên chủ thể

mặc dù đã thực hiên hành vi nhất định vì lợi ích của chù thê bên kia

 nhưng không thu được bất cứ 1 lợi ích vật chất  nào.

5, Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của giao dịch dân sự,

● GDDS ưng thuận: là GDDS được xem là có hiệu lực pháp luật kể từ khi thời điểm các bên tham gia giao dịch đã đạt được sự thoả thuận, sự thống nhất ý chí biểu hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định.

● GDDS thực tế : là GDDS mà hiệu lực của nó chỉ phát sinh khi 1 trong các bên thực tế nhận được các đối tượng của GDDS đó.

6, Căn cứ vào điều kiện làm phát sinh hoặc chấm dứt hiệu lực:

● GDDS có điều kiện phát sinh : là GDDS                      đã được xác lập

                                                                                                nhưng chỉ phát sinh khi có những điều kiện nhất định xảy ra.

● GDDS có điều kiện hủy bỏ : là nhứng GDDS

                                       đã được xác lập

                                       đã phát sinh hiệu lực

                                       nhưng  khi có những điều kiện nhất định xảy ra

→ GDDS sẽ bị huỷ bỏ : quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ chấm dứt.

Câu 47: Phân tích điều kiện để GDDS có hiệu lực : “Người tham gia có năng lực hành vi dân sự”?

Khi phân tích điều kiện này, chúng ta phải trả lời được 2 câu hỏi:

– Người tham gia giao dịch là những ai?

                                     – Năng lực hành vi dân sự là gi?

●Người tham gia giao dịch dân sự là những cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác của quan hệ pháp luật dân sự.

● Năng lực hành vi dân sự là khả năng của những người tham gia giao dịch bằng  hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.

A.Cá nhân

            1, Đối với cá nhân là người từ đủ 18tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

            – Họ là nhưng người có khả năng nhận thức đầy đủ hành vi cũng như hậu quả do mình gây nên Þ được toàn quyền tham gia vào mọi GDDS.

            – Trừ những GDDS được quy định tại khoản 2, 3 Điều 69 và khoản 5 Điều 144 của BLDS mà cá nhân từ đủ 18t có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia với tư cách là 1 người giám hộ hoặc người đại diện.

            2. Đối với cá nhân là người có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ.(điều 20)

– Đó là những ai? là người từ 6tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không mắc bệnh tâm thần hoặc những bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.

– Khi muốn xác lập 1 GDDS họ phải được người đại diện theo pháp luạt đồng ý trừ trường hợp những GDDS nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

– Trong trường hợp người từ đủ 15- chưa đủ 18 tuổi:

    không mắc bệnh tâm thân hoặc những bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình

có đủ tài sản riêng

thì có thể tự mình xác lập và thực hiện những giao dịch dân sự.Trừ việc lập di chúc, phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ.

            3. Đối với cá nhân là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.( điều 23)

            – bao gồm : Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.

            – Khi xác lập 1 GDDS phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt.

                                                B. Pháp nhân và các chủ thể khác của QH PLDS.

            Việc thực hiện giao dịch của các chủ thể này nhất thiết phải thông qua người đại diện.

1. Người đại diện theo pháp luật.

                                        ● Của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác là những người đứng đấu pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.

                                        ● Trên cơ sở:           quy định của pháp luật

         quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người đại diện theo uỷ quyền:

                                        ● Có thể là 1 thành viên bất kỳ của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.

                                        ● Trên cơ sở 1 văn bản uỷ quyền.

Lưu ý:  Một hành vi được coi là hành vi của người đại diện theo pháp luật hay uỷ quyền nếu hành vi này phù hợp với:

                                                       chức năng

                                                       nhiệm vụ

                                                       phạm vi hoạt động

            của pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác đó.

Câu 48: Phân tích điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực: “ mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội”?

A.Mục đích và nội dung giao dịch là gi?

            1, Mục đích của giao dịch là những nhu cầu hay lợi ích về vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào một giao dịch dân sự.

            2, Nội dung của giao dịch là tổng hợp các điều khoản mà một hoặc các bên xác lập GDDS đó đưa ra hoặc thoả thuận với nhau. Các điều khoản này xác đinh :        

                                     quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể tham gia giao dịch.

                                     trách nhiệm dân sự của các chủ thể.

B.Một GDDS có hiệu lực pháp luật nếu mục đích và nội dung của nó không trái với pháp luật và đạo đức.

          1.Quy phạm đạo đức và quy phạm pháp luật cùng là những quy phạm xã  hội có chung một mục đích là điếu tiết các hành vi của con người và cùng có chung đặc điểm là những quy tắc xủ sự chung, là tiêu chuẩn đánh giá hành vi của con người.

          2. Việc quy định mục đích và nội dung của GDDS không trái pháp luật và đạo đức xã hội tại khoản 2 Điều 122 của BLDS đã khắc phục được tình trạng: có hành vi xảy ra nhưng chưa có quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh trực tiếp  Þ khi đó người ta chỉ cần căn cứ vào yếu tố GDDS đó có phù hợp hay trái với đạo đức xã hội để xác định GDDS đó có hiệu lực hay không.

Câu 49: Phân tích điều kiện GDDS có hiệu lực: “Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện”?

1.      Tự nguyện?

–      Được hiểu là sự thống nhất giữa ý chí nội tại và sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài của các chủ thể mà không bị ảnh hưởng bởi bất cứ một áp lực nào từ bên ngoài.

–      Bao gồm 2 yếu tố: – ý chí nội tại

                                    –   bày tỏ ý chí ra bên ngoài.

–   Người tham gia GDDS hoàn toàn tự nguyện là điều kiện cơ bản để GDDS có hiệu lực.       

2. Những trường hợp GDDS vô hiệu do xác lập thiếu sự tự nguyện của 1 trong các chủ thể:

                  ● GDDS giả tạo

                  ● GDDS được xác lập trên cơ sở nhầm lẫn

                  ● GDDS được xác lập trên cơ sở  lừa dối, đe doạ

                  ● GDDS thiết lập do người không có khả năng nhận thức hành vi của mình.

                  Nếu thiếu sự tự nguyện của một trong các chủ thể tham gia Þ GDDS bị coi là vi phạm pháp luật Þ không làm phát sinh hậu quả pháp lý mà các bên mong muốn đạt được.

Câu 50: Phân tích nguyên tắc giải thích giao dịch dân sự?

            Có 3 nguyên tắc cơ bản trong việc giải thích giao dịch dân sự được quy định trong điều 126 BLDS năm 2005, đó là:

1, Theo ý muốn đích thực của các bên khi xác lập GDDS

-Ý chí(ý muốn) của các chủ thể là cơ sở làm phát sinh GDDS.

– Khi giải thích GDDS phải lưu ý đến ý chí của các chủ thể được biểu hiện ra bên ngoài để xem xét ý nghĩa hành vi được chủ thể thể hiện. Thông thường biểu hiện này được thể hiện thông qua:         lời nói, chữ viết

1 hành động cụ thể.

                  2, Theo mục đích của giao dịch.

– Mục đích giao dịch gồm: mục đích kinh tế và xã hội.

-Khi làm rõ mục đích cơ bản của giao dịch, ta sẽ hiểu được toàn bộ nội dung của giao dịch từ đó làm rõ những nội dung có thể dẫn đến việc giải thích tuỳ tiện.

                         3, Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.

-Việc áp dụng tập quán được ghi nhận tại điều 3 BLDS.

-Tập quán được áp dụng là tập quán nơi giao kết GDDS được thừa nhận và có hiệu lực như thông lệ được thừa nhận tại từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất hoặc giữa những người cùng nghề.

-Tập quán được áp dụng không được trái với những nguyên tắc được quy định trong luật dân sự và trái với đạo đức.

Câu 51: Hình thức giao dịch dân sự?

                      1. GDDS được thể hiện bằng lời nói:

–    Là 1 dạng GDDS mà sự thoả thuận, thống nhất ý chí giữa các bên biểu hiện bằng lời nói.

–    Hình thức này được áp dụng tương đối phổ biến và thường áp dụng với GDDS có giá trị tài sản không lớn, có hiệu lực ngay và chấm dứt ngay sau khi có hành vi thực hiện.

                      2.GDDS được thể hiện dưới một hành vi cụ thể.

–    Là dạng GDDS mà sự thoả thuận, thống nhất ý chí giư các bên không được biểu hiện bằng đối thoại trực tiếp và văn bản.

–    Không áp dụng cho: –

1. GDDS 1 bên , vì GDDS 1bên đòi hỏi sự minh bạch, rõ ràng trong khi đó GDDS bằng hành vi có thể mất đi hoặc không có tính thuyết phục.

                 2. GDDS mà hiệu lực của nó chỉ phát sinh khi người xác lập không còn sống.

                                  3. GDDS được xác lập bằng văn bản

– Được xác lập trên cơ sở: thoả thuận và quy định của pháp luật.

– Bao gồm các dạng :  văn bản thường

 văn bản trên phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp, dữ liệu.

                                       văn bản có công chứng, chứng nhận.

Câu 52: Khái niệm và các loại giao dịch dân sự vô hiệu?

1.      Khái niệm:

Theo điều 127 BLDS 2005, khái niệm GDDS vô hiệu được hiểu là:

            “ GDDS không có một trong điều kiện được quy định tại  Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu”.

            Điều đó có nghĩa là những giao dịch dân sự nếu vi phạm 1trong bốn điều kiện về hình thức và nội dung sau có thể bị coi là vô hiệu:

–      Người tham gia GDDS vó năng lực hành vi dân sự.

–      Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

–      người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

–      Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật.

2.      Các loại giao dịch dân sự.

a.Căn cứ vào mức độ vi phạm pháp luật, GDDS vô hiệu chia thành 2 loại:

● GDDS vô hiệu tuyệt đối:

Là những GDDS vi phạm những quy tắc pháp lý có mục đích bảo vệ quyền và lợi ích chung của cộng đồng.

● GDDS vô hiệu tương đối:

Là GDDS vi phạm 1trong những quy tắc pháp lý có mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một chủ thể xác định (cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác)

            b. Căn cứ vào nội dung GDDS, GDDS có thể chia thành 2 loại:

                        ● GDDS vô hiệu toàn bộ : có các trường hợp sau

1, GDDS vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã  hội.

2, GDDS vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

3, GDDS vô hiệu do người xác lập giao dịch không nhận thức được hành vi của mình.

● GDDS vô hiệu từng phần:

Căn cứ vào điều 144 BLDS, giao dịch dân sự từng phần là những GDDS mà chỉ có một hoặc một số phần của GDDS đó vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại của GDDS.

Câu 53: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu?

            Thep điều 137 BLDS 2005, hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu, đó là:

            1.  GDDS đó không làm phát sinh bất cứ quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự nào cho các chủ thể tham gia xác lập GDDS.

Trừ trường hợp GDDS vô hiệu từng phần thì phần GDDS có hiệu lực pháp luật vẫn làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự

            2.  Vô hiệu ngay từ thời điểm xác lập GDDS đó và các bên không có bất cứ quyền, nghĩa vụ dân sự nào từ GDDS được xác lập.

            3.  Khôi phục lại tình trạng tài sản ban đầu, hoàn trả những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằnh hiện vật thì hoàn trả lại bằng tiền.

            4.  Bên có lỗi gây ra sự vô hiệu của GDDS phải bồi thường thiệt hại. Thường áp dụng cho :    – GDDS vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội.                              

– GDDS vi phạm các quy định về  hình thức.

– GDDS do người không có năng lực hành vi dân sự xác lập.                        

– GDDS được xác lập trên cơ sở nhầm lẫn.

– GDDS được xác lập trên cơ sở lừa dối, đe doạ.

– GDDS do người không nhận thức được hành vi của mình xác lập.

Câu 54: Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố GDDS vô hiệu?

            Điều 136 BLDS quy định 2 loại thời hiệu yêu cầu Toàn án tuyên bố GDDS vô hiệu:

            1, Thời hạn 2 năm kể từ ngày GDDS được xác lập đối với những giao dịch dân sự sau:

            ● GDDS vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiên.(Điều 130)

            ● GDDS vô hiệu do bị nhầm lẫn.(Điều 131)

            ● GDDS vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ. (Điều 132)

            ● GDDS vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.( Điều 133)

            ● GDDS vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.( Điều 134)

Trường hợp: Trong thời hạn 2 năm, có thể xảy ra những sự kiện như : 

– Có sự  kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

– Người có quyền khởi kiện chưa thành niên, đang bị mất năng lực hành vi dân sự, đang bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng chưa có người đại diện.

– Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện.

Þ sẽ làm cản trở người có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố GDDS vô hiệu trong phạm vi thời hiệu. Để bảo vệ quyền và lợi ích của họ, pháp luật quy định : khoảng thời gian xảy ra 1 trong những sự kiện trên không được tính vào thời hạn của thời hiệu khởi kiện.( theo Điều 161 BLDS)

2, Vô thời hạn đối với những GDDS sau:

            ● GDDS vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội.( Điều 128)

            ● GDDS vô hiệu do giả tạo. (Điều 129)

 Vô thời hạn ở đây có nghĩa là: những GDDS nêu trên có thể bị tuyên bố vô hiệu bất cứ lúc nào.

Câu 55: Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật về đại diện

1. Khái niệm:

    Trong giao dịch dân sự, nhiều trường hợp các chủ thể của pháp luật dân sự không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự do có những hạn chế về mặt pháp lý, về bản thân hoặc vì hoàn cảnh nào đó

  – Về mặt khái quát, Đại diện được hiểu là một chế định Pháp Luật Dân Sự, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc một người nhân danh người khác xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự.

  – Về mặt nội dung: Khoản 1 điều 139 có quy định “Đại diện là việc một người nhân danh và vì lợi ích của người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

  – Theo quan hệ pháp luật dân sự: đại diện là hình thức pháp lý của các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát sinh trong quá trình một người thay mặt người khác xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ.

2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự về đại diện:

   Đặc điểm thứ nhất: Đại diện có hai quan hệ pháp luật quan hệ khác nhau là quan hệ bên trong và quan hệ bên ngoài.

–              Quan hệ bên trong: là quan hệ được hình thành giữa người đại diện và người được đại diện. Quan hệ này có thể được hình thành từ hợp đồng hoặc theo quy đinh của pháp luật.

–           Quan hệ bên ngoài: là quan hệ giữa người đại diện và người thứ ba

     Quan hệ bên trong là tiền đề, là cơ sở cho sự xuất hiện và tồn tại của quan hệ bên ngoài, quan hệ bên ngoài thực hiện vì quan hệ bên trong, vì vậy các quyền và nghĩa vụ do người đại diện thực hiện trong phạm vi thẩm quyền đại diện với người thứ ba đều thuộc về người được đại diện.

   Đặc điểm thứ hai: Trong quan hệ đại diện, người đại diện nhân danh người được đại diện để xác lập và thực hiện giao dịch dân sự với người thư ba.

   Đặc điểm thứ ba: Người đại diện tuy nhân danh cho người được đại diện nhưng lại thể hiện ý chí của chính mình với người thứ ba trong việc xác lập, thực hiện giao dich dân sự.

   Đặc điểm thứ tư: Trong quan hệ đại diện người được đại diện trực tiếp thu nhận mọi kết quả pháp lý do hoạt động của người được đại diện thực hiện trong phạm vi thẩm quyền mang lại.

Câu 56: Các loại đại diện:

    Dựa trên cơ sở các căn cứ làm phát sinh quan hệ đại diện mà khoa học pháp lý dân sự và pháp luật dân sự phân biệt hai hình thức đại diện: Đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền.

1.      Đại diện theo pháp luật.

  – Là đại diện do pháp luật quy định hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

       –  Người đại diện theo pháp luật bao gồm:

Ø  Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Ø  Người giám hộ đối với người được giám hộ.

Ø  Người được Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Ø  Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ø  Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình.

Ø  Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác.

Ø  Những người khác theo quy định của pháp luật. 

2.      Đại diện theo uỷ quyền:

  – Là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người được đại diện và người đại diện.

  – Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định về việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản.

  – Người đại diện theo uỷ quyền:

Ø  Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Ø  Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Câu 57: Phạm vi đại diện? Hậu quả của giao dịch Dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện? Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện?

1.      Phạm vi đại diện: Theo điều 144-Bộ Luật Hình Sự

   – Đối với hình thức đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

   –  Đối với đại diện theo uỷ quyền, phạm vci uỷ quyền được xác đinh theo văn bản uỷ quyền. Phạm vi uỷ quyền đại diện không xác định như đại diện theo pháp luật. Quyền hạn của người đại diện theo uỷ quyền có thể là việc thực hiện một giao dịch dân sự, có thể là thực hiện liên tục một giao dịch dân sự hoặc việc xác lập một giao dịch dân sự

    Người đại diện theo uỷ quyền phải trực tiếp thực hiện các giao dịch dân sự đã nhận, nhưng trong một số trường hợp nếu được sự đồng ý của người được đại diệnthì người đại diện có thể uỷ quyền lại cho người khác thực hiện thay thẩm quyền đại diện của mình.

–           Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong pham vi đại diện

–              Người đại diện phải thông báo cho người thứ 3 trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

–              Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2.      Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện:

Điều 145-Bộ Luật Dân Sự quy định:

–              Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện , trừ trường hợp người đại diện hoặc người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện phải thông báo cho người được đại diện hay người đại diện cho người đó để trả lời trong thời gian ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biêt về việc không có quyền đại diện.

–              Người giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịc dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết và phải biết về việc không có quyền đại diện và vẫn giao dịch.

3.      Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện:

Điều 146-Bộ Luật Dân Sự:

–              Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập và thực hiện vượt qua phạm vi đại diện không àm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợpngười được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự dồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.

–              Người đã giao dich với người đại diện có quyền đơn phưong chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.

–              Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dan sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Câu 58: Các trường hợp chấm dứt đại diện của pháp nhân? Các trường hợp chấm dứt đại diện của cá nhân?

1.      Chấm dứt đại diện của cá nhân:

a.      Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

·        Người được đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

·        Người được đại diện chết;

·        Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

b.  Đại diện theo uỷ quyền của cá nhân chấm đứt trong các trường hợp sau đây:

·        Thời hạn uỷ quyền đã hết hoặc công việc uỷ quyền đã hoàn thành;

·        Người uỷ quyền huỷ bỏ việc uỷ quyền hoặc người được uỷ quyền từ chối việc uỷ quyền;

·        Người uỷ quyền hặc người được uỷ quyền chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

·        Khi chấm dứt đại diện theo uỷ quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với người được đại diện hoặc với người được thừa kế của người được đại diện.

2.      Chấm dứt đại diện của pháp nhân:

a.                                   Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.

b.      Đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

·        Thời hạn uỷ quyền đã hết hoặc công việc uỷ quyền đã hoàn thành;

·        Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân huỷ bỏ việc uỷ quyền hoặc người được uỷ quyền từ chối việc uỷ quyền;

·        Pháp nhân chấm đứt hoặc người được uỷ quyền chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

·        Khi chấm dứt đại diện theo uỷ quyền , người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với pháp nhân uỷ quyền hoặc pháp nhân thừa kế.

Câu 59: Khái niệm và đặc điểm của thời hạn, thời hiệu?

1.      Thời hạn: (Điều 149-Bộ Luật Dân Sự)

a.      Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.

b.      Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.

2.      Thời hiệu: (Điều 154-Bộ Luật Dân Sự)

     Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Câu 60: Các loại thời hạn? Cách tính thời hạn?

   1.  Các loại thời hạn:

   –   Thời hạn trong pháp luật dân sự có thể do pháp luật quy định hoặc do các bên thoả thuận (còn gọi là thời hạn hợp đồng).

    Thời hạn do pháp luật quy định là thời hạn do các quy phạm pháp luật dân sự xác định mà những người tham gia quan hệ pháp luật dân sự cũng như Toà án bắt buộc phải áp dụng và thực hiện, không được phép thay đổi hoặc thoả thuận thay đổi.

    Thời hạn hợp đồng do các bên tham gia thoả thuận xác định để thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Tuỳ theo nhu cầu và mục đích cụ thể, các bên tham gia có thể thoả thuận thời hạn khác nhau. Vì vậy, đối với thời hạn hợp đồng trong thời gian tồn tại của quan hệ pháp luật dân sự, các bên tham gia có thể thoả thuận thay đổi, rút ngắn hoặc kéo dài thêm.

   –    Căn cứ vào hậu quả pháp lý của thời hạn ta có thể phân thời hạn thành một số loại sau đây:

     Thời hạn thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ dân sự là một khoảng thời gian mà chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự có quyền yêu cầu hoặc phải thực hiện những hành vi nhất định. 

     Thời hạn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự là khoảng thời gian mà trong đó người có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện đúng nghĩa vụ khi người này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.

     Thời hạn bảo hành là khoảng thời hạn mà trong đó bên mua nếu phát hiện được khuyết tật của vật mua bán có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền, trong thời hạn bảo hành, nếu do khuyết tật về kỹ thuật của vật mà gây ra thiệt hại thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.

3.      Cách tính thời hạn: 2 phương thức xác định thời hạn:

     Cách tính thời hạn theo thời gian được áp dụng theo quy định của Bộ Luật Dân Sự tại các điều 151,152,153. Thời hạn được tính theo dương lịch

     Trong trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:Một năm là 365 ngày,  nửa năm là 6 tháng, một tháng là 30 ngày, nửa tháng là 15 ngày, một tuần là 7 ngày, một ngày là 24 giờ, một giờ là 60 phút, một phút là 60 giây.

       Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau: Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng, giữa tháng là ngày 15 của tháng, cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng

       Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau: đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một, giữa năm là ngày cuối cùng của tháng 6, cuối năm là ngày cuối cùng của tháng 12.

    Cách tính thời hạn theo sự kiện: Có sự thoả thuận giữa các bên về kết thúc, bắt đầu sự kiện; có sự kiện cụ thể; sự kiện chắc chắn xảy ra, các bên phải tính được thời điểm xảy ra sự kiện.

Câu 61: Các loại thời hiệu? Cách tính thời hiệu?

1.      Các loại thời hiệu:

·        Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.

·        Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.

·        Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu toà án giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

·        Thời hiệu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

 2.  Cách tính thời hiệu:

Được quy định tại điều 156,157,158,159,160,161,162 – Bộ Luật Dân Sự

Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Bản chất của thời hiệu là thời gian, thời hiệu chỉ do pháp luật quy định, do đó các bên không thể thoả thuận được. Thời hiệu không được tính lùi.

Câu 62: Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự?

  Được quy định tại điều 157-Bộ Luật Dân Sự

   Trong trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.

   Thời hiệu hưởng quyền dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

     Chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;

     Việc hưởng quyền nhân thân không gắn với tài sản

   Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Câu 63: Các trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

     Được quy định tại điều 162-Bộ Luật Dân Sự

–              Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện. Tuy nhiên, việc thừa nhận nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chỉ được công nhận là sự kiện bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện, nếu nó xảy ra trước thời điểm kết thúc kết thúc thời hiệu, trong trường hợp ngược lại, thì việc nhận nghĩa vụ chỉ là sự thể hiện ý muốn tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ mà thôi.

–              Việc bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện hoặc việc các bên đã tự hoà giải với nhau thể hiện ý thức tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, vì vậy được pháp luật coi là những sự kiện để bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại, kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên. Các quyền dân sự được bảo vệ trong một thời gian nhất định, nhung có một số quyền được pháp luật dân sự bảo vệ không có giới hạn về thời gian.

Câu 64: Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự:

   Được quy định tại điều 158-Bộ Luật Dân Sự:

–    Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự làm gián đoạn chấm dứt.

–   Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:

·          Có sự giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;

·          Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp.

–    Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Đề Cương Ôn Tập Môn Luật Dân Sự Việt Nam

Tuyển tập đề cương câu hỏi ôn tập môn Luật Dân sự Việt Nam có đáp án tham khảo

Bộ luật Dân sự 2015 xác định đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự Việt Nam là: Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản – Đây là hai quan hệ cơ bản và chủ yếu của xã hội do nhiều ngành luật điều chỉnh nên Luật Dân sự chỉ điều chỉnh một phần các quan hệ đó.

Phạm vi của các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân mà Luật Dân sự điều chỉnh được xác định như sau:

– Quan hệ tài sản: quan hệ xã hội được hình thành giữa con người với nhau thông qua một tài sản nhất định (không điều chỉnh quan hệ giữa người với tài sản). Tài sản: Đa dạng và phong phú, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản – mang tính chất trao đổi hàng hoá tiền tệ. Chủ thể tham gia có quyền bình đẳng và tự định đoạt.

– Quan hệ nhân thân: Quan hệ xã hội phát sinh từ một giá trị tinh thần như danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân …không mang tính giá trị, không tính được thành tiền, không phải là đối tượng để trao đổi, chuyển dịch từ chủ thể này sang chủ thể khác. Quan hệ nhân thân chia thành 2 nhóm:

+ Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản: Là những quan hệ không mang đến cho chủ thể của những giá trị tinh thần đó bất cứ một lợi ích vật chất nào như danh dự, nhân phẩm, tên gọi, uy tín cá nhân v.v…

+ Quan hệ nhân thân gắn với tài sản: là những quan hệ có thể mang lại cho chủ thể những giá trị tinh thần, những lợi ích vật chất nhất định, hay nói cách khác là các quan hệ mà trong đó có cả yếu tố nhân thân và yếu tố tài sản. Xuất phát từ các quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp 2013.

2. Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự Việt Nam

Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự là những cách thức, biện pháp tác động của ngành luật đó lên các quan hệ xã hội mang tính tài sản và các quan hệ xã hội mang tính nhân thân làm cho các quan hệ xã hội đó phát sinh, thay đổi hay chấm dứt phù hợp với ý chí và lợi ích của Nhà nước.

Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự Việt Nam có các đặc trưng sau:

– Chủ thể tham gia vào các quan hệ độc lập và bình đẳng với nhau về tổ chức và tài sản. Sự bình đẳng này thể hiện ở chỗ không có bên nào có quyền ra lệnh, áp đặt ý chí của mình cho bên kia

– Các chủ thể tham gia quan hệ tài sản tự định đoạt, tự do cam kết, thoả thuận nhằm vào những mục đích, nhu cầu, lợi ích nhất định của họ nhưng phải “không trái với pháp luật và đạo đức xã hội” và “không xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.

– Các quyền dân sự của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự được chia thành quyền đối nhân và quyền đối vật.

Quyền đối nhân là quyền của chủ thể quyền đối với chủ thể nghĩa vụ, đòi hỏi chủ thể nghĩa vụ phải thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm thoả mãn nhu cầu về mọi mặt của mình.

Quyền đối vật là quyền của chủ thể quyền thực hiện một cách trực tiếp hoặc một số hành vi nhất định đối với một hoặc một khối tài sản.

Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự chủ yếu nhằm tác động, thúc đẩy các hành vi tích cực, chủ động và sáng tạo của các chủ thể trong việc thiết lập và thực hiện các quan hệ dân sự, do vậy trong phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự, ngoài những quy phạm cấm, quy phạm mệnh lệnh thì phần lớn là các quy phạm tuỳ nghi, quy phạm định nghĩa hướng dẫn cho các chủ thể tham gia những xử sự pháp lý phù hợp.

Đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự là tạo cho các chủ thể tham gia vào quan hệ đó quyền tự thoả thuận – hoà giải để lựa chọn cách thức, nội dung giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp không thể hoà giải hoặc thoả thuận được thì có thể giải quyết các tranh chấp bằng con đường Toà án theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự và chủ yếu là trên cơ sở yêu cầu của một trong các bên.

Các biện pháp bảo vệ do Toà án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạo cho chủ thể của quan hệ dân sự quy định gồm có: công nhận quyền dân sự của mình, buộc chấm dứt hành vi vi phạm, buộc xin lỗi cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại.

3. Nêu và phân tích nhiệm vụ của Luật Dân sự Việt Nam

Nhiệm vụ của Luật Dân sự được xác định trên cơ sở vị trí, vai trò và mục tiêu của sự điều chỉnh pháp luật dân sự trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta.

Ngoài nhiệm vụ nêu trên, Luật Dân sự Việt Nam còn có nhiệm vụ đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi khách quan sau đây:

– Bảo vệ sở hữu toàn dân, tăng cường, khuyến khích, đẩy mạnh giao lưu dân sự, bảo đảm đời sống và phát triển sản xuất.

– Pháp luật Dân sự Việt Nam là công cụ pháp lý tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

– Tạo cơ sở pháp lý tiếp tục giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội, quyền con người về dân sự.

– Góp phần đảm bảo cuộc sống cộng đồng ổn định, lành mạnh, giữ gìn và phát huy truyền thống và bản sắc dân tộc Việt Nam.

– Góp phần xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quan lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.

4. Nguồn của Luật Dân sự Việt Nam? Một văn bản pháp luật cần thoả mãn những điều kiện nào để được coi là nguồn của luật dân sự?

Nguồn của Luật Dân sự Việt Nam là các văn bản quy phạm pháp luật dân sự do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo những trình tự luật định nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự giữa các chủ thể trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.

Một văn bản được xem là nguồn của Luật Dân sự phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Chứa đựng các quy tắc xử sự để điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. văn bản không chứa đựng các quy tắc xử sự chung như bản án của Toà án thì không phải là nguồn của Luật Dân sự.

– Chỉ những cơ quan được pháp luật quy định mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật dân sự.

– Ban hành theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục luật định. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định hình thức, thủ tục, trình tự ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.

– Được Nhà nước bảo đảm thi hành bằng các biện pháp thích hợp, trong đó quan trọng nhất là cưỡng chế buộc thi hành và áp dụng chế tài đối với người có hành vi vi phạm pháp luật.

5. Phân loại nguồn của Luật Dân sự Việt Nam

Căn cứ mức độ điều chỉnh và mức độ hiệu lực pháp lý và cơ quan ban hành của văn bản quy phạm pháp luật dân sự, nguồn của Luật Dân sự Việt Nam bao gồm :

– Pháp lệnh và Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh thừa kế (1990), Pháp lệnh hợp đồng dân sự (1991), Bộ luật Dân sự 2005,… Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất (năm 1994)…

– Nghị định của Chính phủ: Phong phú và đa dạng của Luật Dân sự thể hiện hầu hết các lĩnh vực mà Luật Dân sự điều chỉnh. Ví dụ như Nghị định 138/2006 về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, Nghị định 144/2006 về hội họp, biêu, phường , Nghị định 163/2006 về giao dịch bảo đảm, Nghị định 151/2007 về tổ hợp tác …

– Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để cụ thể hoá luật, pháp lệnh, nghị định trong phạm vi, lĩnh vực Bộ, ngành quản lý là bộ phận quan trọng đối với pháp luật dân sự. Ngoài ra, các cơ quan này và các cơ quan có thẩm quyền khác có thể ban hành các văn bản liên tịch như Thông tư liên tịch.

– Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Quyết nghị, Chỉ thị, Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành, áp dụng pháp luật dân sự: đây là loại nguồn theo nghĩa rộng của luật dân sự nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác xét xử.

Nguồn: https://www.facebook.com/iluatsu/

Đề Thi Môn Luật Dân Sự Học Phần 2 Lớp Hình Sự Khóa 39

Lớp: Hình sự 39 Thời gian làm bài: 90 phút (Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi) Câu 1 – Anh chị hãy trả lời đúng hoặc sai và giải thích ngắn gọn và nêu cơ sở pháp lý các nhận định sau (4đ)

1 – Người phát hiện động sản vô chủ hoặc động sản không xác định được chủ sở hữu thì được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó.

2 – Người sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu quyền tác giả.

3 – Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền tự mình lập di chúc định đoạt tài sản của mình cho người khác.

4 – Bất động sản là những tài sản không được di dời được về mặt cơ học.

Câu 2: 2đ

Anh chị hãy trình bày ý nghĩa pháp lý của việc quy định thời điểm có hiệu lực của di chúc.

Câu 3: 4đ Ông A và bà B là vợ chồng, có 4 con đẻ là C, D, E, H. Anh C có vợ là Q, có hai con là X và Y. Chị D có chồng là L, có 2 con là M và N. E là giáo viên hiện đang sống độc thân. Còn H (sinh năm 1996) được cho bà K cho làm con nuôi từ lúc 3 tuổi. Năm 2005, ông A sống chung với bà T, có con chung là P. Cuối năm 2007, A có lập di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho bà T, P, C, D và H. Tháng 6.2008, C và A bị tai nạn cùng chết trong một thời điểm. D cũng qua đời sau đó ít lâu, chưa kịp nhận di sản thừa kế của A để lại. Anh chị hãy chia thừa kế trong tình huống trên biết rằng:

1 – Tài sản chung của A và B là 1.080.000.000 đồng.

2 – Tài sản riêng của C là 600 triệu đồng.

3 – Cha mẹ ông A đều chết trước ông A.

GV ra đề: ThS Lương Văn Lắm Nguồn: Group FB – Ngân hàng đề thi HCMULAW

Đề tiếp theo: Đề thi 2015 Luật Dân sự HP2 lớp Hành chính 39 – ĐH Luật TPHCM

Đề Cương Ôn Tập Môn Lịch Sử Lớp 4

5. Chiến thắng sông Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo năm 938

Các khoảng thời gian đáng nhớ

Nước Văn Lang ra đời trong khoảng 700 năm TCN

Nước Âu Lạc nối tiếp nước Văn Lang Vào cuối thế kỷ III TCN

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng vào năm 40

Ngô quyền lãnh đạo quân dân lập nên chiến thắng Bạch Đằng năm 938

Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân thống nhất đất nước năm 968

Phát động cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược. Lần thứ nhất diễn ra vào năm 981

Nhà Lý di dời thủ đô ra Thăng Long năm 1010

Cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ hai vào năm 1076

Năm 1226 nhà Trần được thành lập.

1. Nhà nước Văn Lang

Ra đời trong khoảng 700 năm TCN. Trong khu vực sông Hồng, sông Mã và sông Cả nơi người Việt sinh sống.

Nhà nước Văn Lang được phần thành nhiều tầng lớp. Vua (Hùng Vương) – Lạc Hầu, Lạc Tướng – Lạc dân – Nô tỳ.

Về hình thức hoạt động sản xuất. Người Lạc Việt biết làm ruộng, ươm tơ, dệt lụa. Ngoài ra còn biết đúc đồng làm vũ khí và phát minh các công cụ sản xuất.

Về mặt cuộc sống ở các bản, các làng. Biết xây dựng nhà sàn để ở và tránh thú dữ. Có nhiều phong tục ở các bản, làng. Như nhuộm răng đen, ăn trầu, búi tóc và kể cả cạo trọc đầu,…

Phụ nữ thì biết và thích đeo hoa tai và đeo nhiều vòng tay bằng đá, đồng.

2. Nước Âu Lạc

Cuối thế kỷ III TCN, nước Âu Lạc nối tiếp nước Văn Lang ra đời.

Về hoàn cảnh ra đời, năm 218 TCN, quân Tần sang xâm lược nước ta. Tướng Thục Phán đã lãnh đạo người Âu – Lạc Việt cùng nhau đánh bại giặc ngoại xâm. Sau thành lập nước Âu Lạc và tự xưng là Anh Dương Vương.

Kinh đô của Âu Lạc là thành Cổ Loa (Đông Anh – Hà Nội).

Có nhiều thành tựu điển hình về quốc phòng. Kĩ thuật chế tạo ra nỏ bắn được nhiều mũi tên và xây thành Cổ Loa.

3. Ách đô hộ của các triều đại phong kiến đối với nước ta

Khoảng thời gian : từ năm 179 TCN đến tận năm 40.

Để cai trị nhân và dân ta, các triều đại phong kiến phương Bắc. Đã chia nước ta thành nhiều quận, huyện để kiểm soát.

Bọn chúng bắt dân ta lên rừng săn bắt động vật như voi, tê giác . Bắt ta săn chim quý, đẵn gỗ trầm, xuống biển mò ngọc trai, bắt đồi mồi. Đồng thời bắt dân khai thác san hô để nộp cho chúng.

 Đưa người Hán sang ở với dân ta. Bắt nhân dân ta phải học và làm theo phong tục của người Hán.

4. Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng

Thời gian của cuộc khởi nghĩa: năm 40.

Lý do cuộc khởi nghĩa: lòng căm thù giặc sâu sắc. Nỗi oán hận quân thù và ách đô hộ tàn án của nhà Hán. Vì nợ nước, vì thù nhà mà cuộc khởi nghĩa diễn ra.

Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa . Sau hơn 2 thế kỹ chịu áp bức dưới ách đô hộ nhà nước phong kiến. Đây là lần đầu tiên quân và dân ta đứng lên giành được độc lập.

5. Chiến thắng sông Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo năm 938

Nguyên nhân: quân Nam Hán bắt đầu tiến quân xâm lược nước ta. Do Kiều Công Tiễn cho người sang cầu cứu. Và 1 phần do quân Nam Hán đã có âm mưu từ trước.

Ngô Quyền đã dùng kế gì sách để đánh và thắng quân giặc. Kế sách đó chính là cắm cọc gỗ đầu nhọn xuống nơi hiểm yếu ở Sông Bạch Đằng. Lợi dụng thuỷ triều lên thời cơ thuận lợi rồi nhử giặc vào sâu trong bãi cọc và tấn công. Quét và hạ quân giặc trong nháy mắt.

Ý nghĩa của chiến thắng sông Bạch Đằng. Chấm dứt hoàn toàn ách đô hộ của thực dân phong kiến phương Bắc. Kết thúc 1000 năm đô hộ đối với quân và dân ta. Mở ra 1 thời kỳ độc lập lâu dài cho dân tộc.       

6. Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân

Sau khi vua Ngô Quyến mất, đất nước rơi vào cảnh loạn lạc. Những thế lực phong kiến ở các địa phương trỗi dậy. Chia cách đất nước thành 12 vùng phân biệt.

Khi ấy Đinh Bộ Lĩnh đã tập hợp nhân dân lại. Liên kết với một số sứ quân rồi đem quân đi đánh các sứ quân khác.

Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước vào năm 968. Lên ngôi vua và đặt tên nước là Dại Cồ Việt, niên hiệu là Thái Bình.

7. Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ 2 (1075 – 1077)

Vào thời Lý, bằng trí thông minh và lòng dũng cảm.

 Nhân dân ta dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt. Đã bảo vệ được nền độc lập chủ của đất nước trước sự xâm lược của quân Tống.

Đánh tan quân Tống xâm lược lần thứ 2.

8. Thời nhà Trần

a. Hoàn cảnh ra đời

Vào cuối thế kỷ XII, Nhà Lý suy yếu dần. Triều đình thì lục đục, nhân dân thì đói khổ.

Bên cạnh đó, Vua Lý Huệ Tông lại không có con trai. Nên phải nhường ngôi lại cho con gái là Lý Chiêu Hoàng mới 7 tuổi.

Khi đó, quân xâm lược phương Bắc đang trong tư thế rình rập. Nên nhà Lý phải dựa vào họ Trần để giữ vững ngai vàng.

Đầu năm 1226, Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh. Từ đó, nhà Trần chính thức được thành lập.

b. Những việc làm của nhà Trần để củng cố và xây dựng đất nước:

Vua Trần đặt lệ nhường ngôi sớm cho con .Và tự xưng là Thái thượng hoàng, cùng trông nom việc nước.

Nhà Trần chú ý xây dựng lực lượng quân đội. Trai tráng khỏe mạnh được nhà nước tuyển vào quân đội. Khi không có chiến tranh ở nhà sản xuất, lúc có chiến tranh tham gia chiếm đấu.

Đặt chuông lớn ở thềm cung điện. Để dân thỉnh khi có điều gì cầu xin hoặc bị oan ức.

Đặt thêm các chức quan: Hà đê sứ, Khuyến nông sứ, Đồn điền sứ. Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp

c. Nhà Trần đã xây dựng hệ thống đê điều như thế nào?

Hệ thống đê hình thành dọc theo bờ sông Hồng . Và các con sông lớn ở đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ.

Kinh tế nông nghiệp phát triển tương đối ổn định. Đời sống nhân dân được no ấm bình an.

9. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên

a. Ý chí quyết tâm đánh giặc ngoại xâm

Các bô lão, đàn ông trai tráng và phụ nữ, trẻ em đồng thanh quyết tâm đánh giặc.

Người chỉ huy tối cao của cuộc kháng chiến là Trần Hưng Đạo. Ông đã viết 1 bài  Hịch khích lệ mọi người chiến đấu.

Các chiến sĩ tự mình thích vào tay hai chữ “Sát Thát” (giết giặc Mông Cổ).

b. Vua tôi nhà Trần đã dùng kế sách gì đánh giặc?

Chủ động rút khỏi thành Thăng Long. Chờ đến khi giặc mệt mỏi, đói khát. Khi đó mới tấn công quyết liệt nên giành được thắng lợi.

c. Ý nghĩa của ba lần chiến thắng quân Mông-Nguyên của quân dân ta thời Trần:

Quân Mông-Nguyên không dám xâm lược nước ta nữa.

Thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc. Tình yêu quê hương đất nước của người dân. Tinh thần Quyết tâm bảo vệ độc lập tự do cho dân tộc.

Download (tải) đề cương ôn thi môn lịch sử lớp 4

TÀI LIỆU ÔN THI LỊCH SỬ LỚP 4 Đề Cương Ôn Tập Môn Tiếng Việt Lớp 4

Bạn đang xem bài viết Đề Cương Ôn Tập Luật Dân Sự (Phần 2). trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!