Cập nhật thông tin chi tiết về Đáp Án Tự Luận Modul 3 Khtn Thcs mới nhất trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
NỘI DUNG 1
1) Trình bày quan điểm của thầy / cô về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”?
Đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:
– Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.
– Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
– Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
– Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
2) Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:
Đánh giá truyền thông: Kết quả học tập sẽ được dự đoán và đánh giá dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Nhìn chung phương pháp dạy học truyền thống sẽ tái hiện được khả năng chính xác của tri thức.
Đánh giá hiện đại: Giáo viên sẽ dựa vào quá trình học tập để đánh giá kết quả nhiều hơn là các bài kiểm tra. Học sinh cũng sẽ được tham gia vào quá trình đánh giá. Phương pháp này chủ yếu tập trung vào tính ứng dụng của tri thức trong thực tế.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
3) Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?
Năng lực tự học
a) Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
b) Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Lập và thực hiện kế hoạch học tập; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính; tra cứu tài liệu thư viện.
c) Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
a) Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.
e) Tư duy độc lập: Đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
Năng lực thẩm mỹ
a) Nhận ra cái đẹp: Có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật.
b) Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: Giới thiệu được, tiếp nhận có chọn lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác.
Năng lực thể chất
a) Sống thích ứng và hài hòa với môi trường: Nêu được cơ sở khoa học của chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, các biện pháp giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, bảo vệ sức khoẻ; tự vệ sinh cá nhân đúng cách, lựa chọn cách ăn, mặc, hoạt động phù hợp với thời tiết và đặc điểm phát triển của cơ thể; thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường sống xanh, sạch, không ô nhiễm.
b) Rèn luyện sức khoẻ thể lực: Thường xuyên, tự giác tập luyện thể dục, thể thao; lựa chọn tham gia các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với tăng tiến về sức khoẻ, thể lực, điều kiện sống và học tập của bản thân và cộng đồng.
c) Nâng cao sức khoẻ tinh thần: Lạc quan và biết cách thích ứng với những điều kiện sống, học tập, lao động của bản thân; có khả tự điều chỉnh cảm xúc cá nhân, chia sẻ, cảm thông với mọi người và tham gia cổ vũ động viên người khác.
Năng lực giao tiếp
a) Sử dụng tiếng Việt:
– Đọc lưu loát và đúng ngữ điệu; đọc hiểu nội dung chính và chi tiết các bài đọc có độ dài vừa phải, phù hợp với tâm lí lứa tuổi; phản hồi những văn bản đã đọc một cách tương đối hiệu quả; bước đầu có ý thức tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc…;
b) Sử dụng ngoại ngữ: Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ.
c) Xác định mục đích giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
d) Thể hiện thái độ giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
đ) Lựa chọn nội dung và phương thức giao tiếp: Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
Năng lực hợp tác
a) Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.
b) Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.
c) Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.
d) Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
đ) Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
Năng lựctính toán
a) Sử dụng các phép tính và đo lường cơ bản: Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc.
b) Sử dụng ngôn ngữ toán: Sử dụng được các thuật ngữ, ký hiệu toán học, tính chất các số và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng; hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.
c) Sử dụng công cụ tính toán: Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập.
Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
a) Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ của công nghệ kỹ thuật số: Sử dụng đúng cách các thiết bị và phần mềm ICT thông dụng để thực hiện một số công việc cụ thể trong học tập; biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu.
c) Phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức: Biết tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm đơn giản; biết đánh giá sự phù hợp của dữ liệu và thông tin đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; biết tổ chức dữ liệu và thông tin phù hợp với giải pháp giải quyết vấn đề; biết thao tác với ứng dụng cho phép lập trình trò chơi, lập trình trực quan hoặc các ngôn ngữ lập trình đơn giản.
d) Học tập, tự học với sự hỗ trợ của ICT: Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được môi trường mạng máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin phù hợp với mục tiêu học tập và khai thác được các điều kiện hỗ trợ tự học.
đ) Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác qua môi trường ICT: Biết lựa chọn và sử dụng các công cụ ICT thông dụng để chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác một cách an toàn; biết hợp tác trong ứng dụng ICT để tạo ra các sản phẩm đơn giản phục vụ học tập và đời sống.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
4) Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
Đảm bảo tính giá trị: giúp đo lường chính xác mức độ phát triển năng lực HS (đo lường các kĩ năng thành phần, chỉ số hành vi theo chuẩn đầu ra).
Đảm bảo độ tin cậy: để kết quả đánh giá HS ổn định, chính xác.
Đảm bảo tính công bằng: gđup kết quả đánh giá không có sự thiên vi cho giới, dân tộc, vùng miền, đối tượng,… cách phân tích, xử lí kết quả chuẩn hóa để không bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ cá nhân.
Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
Đảm bảo tính phát triển HS: giúp phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn.
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Để đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
5) Trình bày các bước trong quy trình KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Bước 1: Xác định mục tiêu, loại hình, cấp độ/phạm vi đánh giá
– Mục tiêu:
+ Đánh giá chẩn đoán, thường xuyên hoặc tổng kết;
+ Đánh giá để phát triển học tập hoặc đánh giá để giải trình;
+ Đánh giá không chính thức hoặc chính thức.
– Cấp độ/phạm vi đánh giá: đánh giá trên lớp.
Bước 2: Xác định thời điểm đánh giá
– Thời điểm:
+ Đầu khóa học;
+ Trong quá trình dạy học;
+ Cuối một quá trình dạy học.
Bước 3: Xác định nội dung cần đánh giá, cấu trúc/thành tố nào cần đánh giá
– Nội dung:
+ Đánh giá kiến thức môn học, kỹ năng môn học, thành tích học tập, sự tiến bộ;
+ Đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ
+ Đánh giá các năng lực nhận thức: suy luận logic, tư duy phê phán, giải quyết vấn đề…
+ Đánh giá các năng lực phi nhận thức: năng lực vượt khó (AQ), chỉ số đam mê (PQ)…
+ Đánh giá các nét nhân cách: thái độ lác quan, giá trị sống, hạnh kiểm…
Bước 4: Xác định các phương pháp đánh giá loại thông tin cần có
– Phương pháp:
+ Đánh giá bằng quan sát
+ Đánh giá bằng vấn đáp
+ Đánh giá bằng kiểm tra viết
Bước 5: Xác định loại công cụ đánh giá
– Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, rubric, phiếu hỏi, hồ sơ học tập…
Bước 6: Xác định người thực hiện đánh giá
– Giáo viên đánh giá;
– Tự đánh giá;
– Đánh giá đồng đẳng.
Bước 7: Xác định phương pháp xử lí, phân tích dữ liệu thu thập, đảm bảo chất lượng đánh giá.
– Phương pháp xử lí, phân tích dữ liệu:
+ Theo lí thuyết đo lường truyền thống;
+ Theo lí thuyết đánh giá hiện đại;
+ Phương phấp định tính và/hoặc định lượng;
+ Áp dụng các mô hình, phương pháp thống kê;
+ Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê.
Bước 8: Tổng hợp kết quả viết thành báo cáo và xác định phương pháp giải thích kết quả đánh giá.
– Viết báo cáo kết quả đánh giá và đưa ra:
+ Nhận định dưa theo chuẩn lứa tuổi/chuẩn lớp học
+ Nhận định dựa theo tiêu chí và bậc phát triển
+ Nhận định dựa theo mục tiêu, tiêu chuẩn đầu ra:
+ Nhận định dưa theo ưu tiên của cá nhân HS.
Bước 9: Xác định phương thức công bố phản hồi kết quả cho các đối tượng khác nhau
– Điểm số
– Nhận định, nhận xét
– Miêu tả mức năng lực đạt được
– Phương thức công bố
– Cách thức phản hồi cho từng đối tượng
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
NỘI DUNG 2
1) Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?
Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.
Phương pháp kiểm tra: đánh giá thường xuyên có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập…
Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp… được GV tự biên soạn hoặc tham khảo từ các tài liệu hướng dẫn. GV có thể thiết kê các công cụ từ các tài liệu tham khảo cho phù hợp vời từng tình huống, bối cảnh đánh giá dạy học, đánh giá giáo dục (mang tính chủ quan của từng GV). Công cụ sử dụng trong đánh giá thường xuyên có thể được điều chỉnh để đáp ứng mục tiêu thu thập những thông tin hữu ích điển hình ở từng HS, do vậy không nhất thiết dẫn tới việc cho điểm.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
2) Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
Phương pháp đánh giá định kì có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Công cụ đánh giá định kì có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
3) Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
4) Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
a) Quan sát được tiến hành chính thức và định trước: GV đã có thời gian để chuẩn bị cho HS và xác định trước từng hành vi cụ thể đã được quan sát, ví dụ như trong trường hợp GV đánh giá HS khi các em đọc bài trong nhóm tập đọc hoặc trình bày bài báo cáo trước lớp. Trong những tình huống như thế, GV có thể quan sát một tập hợp các hành vi ứng xử của HS. Ví dụ, khi HS đọc bài trước lớp, GV có thể theo dõi và lắng nghe xem HS phát âm từ vựng có rõ ràng không, có lên xuống giọng để nhấn mạnh các điểm quan trọng không, có thường xuyên ngước lên nhìn trong khi đọc hay không, có thể hiện sự tự tin, hiểu sâu bài hay không…
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
5) Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?
Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, người ta phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:
Hỏi – đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức.
Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
Hỏi – đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
7) Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
Đánh giá quá các loại hồ sơ học tập của học sinh.
Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đã đạt được.
Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân, nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm…
Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của mình.
Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác đinh giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời gian tiếp theo.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
8) Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
Như vậy, dựa vào sản phẩm, giáo viên có thể đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác cùng phẩm chất trách nhiệm, chăm chỉ của HS.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
NỘI DUNG 3
1) Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có những điểm mới sau:
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
2) Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học tự nhiên theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?
– Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.
– Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ HS.
– Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS được chú ý và xem đó là biện pháp phát triển các năng lực như tự học và tự chủ; phát triển các phẩm chất như chăm học, trách nhiệm,….
– Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.
– Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.
– Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, KN để giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá NL HS.
– Chú trọng đánh giá KN thực hành KHTN.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
4) Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để đánh giá thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên.
Hãy trình bày đặc điểm chung của lớp chim.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
5) Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để đánh giá thành phần năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học.
Hãy phân biệt cây hai lá mầm và cây một lá mầm.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
6) Hãy liệt kê một số sản phẩm học tập của học sinh mà thầy/ cô đã sử dụng để kiểm tra, đánh giá.
Một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS:
Sản phẩm viết: bài tự luận, báo cáo, sơ đồ…
Sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS là một dạng dự án học tập có tính chất nghiên cứu. Dự án học tập là kế hoạch cho một hoạt động học tập, được thiết kế và thực hiện bởi HS trong dưới sự hỗ trợ của GV.
Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo: HS sẽ được đánh giá trên cơ sở hoạt động trình diễn, tiến hành thực hiện thí nghiệm/chế tạo để có được một sản phẩm cụ thể.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
5) Hãy viết 3 điểm quan trọng thầy/ cô hiểu về hồ sơ học tập.
Hồ sơ học tập mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau (không so sánh sản phẩm của HS này với HS khác). Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà các em đã thực hiện, qua đó HS phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.
GV cần giới thiệu về hồ sơ học tập cho HS cũng như cha mẹ HS ngay từ đầu năm học. Việc giới thiệu cho cha mẹ HS có thể khuyến khích họ cùng tham gia vào đánh giá bằng hồ sơ học tập, qua đó thể hiện trách nhiệm của họ đối với việc học tập của HS. GV cũng cần giới thiệu cụ thể về các tiêu chí, yêu cầu sản phẩm và cách đánh giá cho HS và cha mẹ HS được biết.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
6) Phân biệt hồ sơ học tập và sản phẩm học tập.
Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của HS trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định. GV có thể đánh giá hoặc không đánh giá hồ sơ học tập.
Sản phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có. Thông qua sản phẩm học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
7) Hãy nêu những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng bảng kiểm để đánh giá hoạt động học tập của học sinh.
Thuận lợi:
Tập hợp các tiêu chí đối với các việc học sinh thực hiện để giáo viên dễ dàng theo dõi, đánh giá học sinh.
Khó khăn:
Thường chỉ có đánh giá “có” hoặc “không”, như vậy chưa đánh giá hết được các trường hợp có thể xảy ra.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
8) Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
– Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, GV đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời.
– Thang đánh giá dạng đồ thị: mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn.
– Thang đánh giá dạng mô tả: là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS.
Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá mô tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn.
Như vậy, nếu bảng kiểm tra chỉ đưa ra cho người đánh giá 2 lựa chọn cho mỗi tiêu chí nào đó thì thang đánh giá lại đưa ra nhiều lựa chọn với mức độ rõ ràng hơn.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
9) Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?
Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
10) Hãy nêu ưu và nhược điểm của phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Ưu điểm:
– Tập hợp các tiêu chí đánh giá cụ thể;
– Có nhiều mức độ để đánh giá hơn so với bảng kiểm.
– Đánh giá chi tiết, cụ thể hoạt động của cá nhân, nhóm, khách quan và công bằng.
Nhược điểm:
– Xác định tiêu chí đánh giá, số lượng tiêu chí đánh giá phức tạp;
– Việc đánh giá cần nhiều thời gian để hoàn thành.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
11) Hãy phân tích yêu cầu cần đạt sau đây thành mục tiêu cụ thể:
Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai khi đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.
1) NĂNG LỰC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
a) Nhận thức khoa học tự nhiên:
– Nêu được cách đo, đơn vị đo và dụng cụ thường dùng để đo khối lượng, chiều dài, thời gian.
b) Tìm hiểu tự nhiên:
– Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai khi đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.
c) Vận dung kiến thức, kĩ năng đã học:
– Đo được chiều dài, khối lượng, thời gian bằng thước, cân, đồng hồ (thực hiện đúng thao tác, không yêu cầu tìm sai số).
2) NĂNG LỰC CHUNG
Giải quyết vấn đề và sáng tạo:
– HS thực hành đo độ dài, khối lượng, thời gian.
3) PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
Trung thực: Báo cáo đúng kết quả đo
Chăm chỉ: HS tích cực tham gia hoạt động thực hành.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
12) Hãy thiết kế công cụ đánh giá yêu cầu cần đạt “Lấy được ví dụ về tác dụng của lực làm: thay đổi tốc độ, thay đổi hướng chuyển động, biến dạng vật”.
Công cụ đánh giá sử dụng: câu hỏi – bài tập.
Bài 1: Trường hợp nào sau đây vật không bị biến dạng khi chịu tác dụng của lực?
Cửa kính bị vỡ khi bị va đập mạnh.
Đất xốp khi được cày xới cẩn thận.
Cành cây đu đưa khi có gió thổi.
Tờ giấy bị nhàu khi ta vò nó lại
Cành cây đu đưa khi có gió thổi có sự biến đổi vận tốc, không có sự biến dạng
⇒ Đáp án C
Bài 2: Một học sinh đá quả bóng nhựa vào tường sau đó quả bóng bị méo đi. Lực tác dụng lên quả bóng sẽ gây ra những kết quả nào sau đây?
không làm chuyển động quả banh.
vừa làm biến dạng và biến đổi chuyển động quả bóng.
chỉ làm biến dạng mà không làm biến đổi chuyển động quả bóng.
không làm biến dạng quả bóng.
Quả bóng chuyển động và bị biến dạng nên lực đã có tác dụng vừa làm biến dạng và biến đổi chuyển động quả bóng.
⇒ Đáp án B
Bài 3: Trong các chuyển động sau, chuyển động nào đã bị biến đổi?
Một chiếc xe đạp đang đi, bỗng hãm phanh, xe dừng lại.
Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc không đổi 500 km/h.
Một chiếc xe máy đang chạy với tốc độ đều đặn.
Quả bóng đang nằm yên trên mặt đất.
Chuyển động có sự biến đổi vận tốc là chuyển động có sự thay đổi về độ lớn vận tốc và hướng của vận tốc ⇒ Đáp án A.
Bài 4: Khi một người ngồi lên xe máy làm lốp xe biến dạng, nguyên nhân của sự biến dạng là do đâu?
Lốp xe không chịu lực nào tác dụng.
Lực hút của Trái Đất tác dụng vào người.
Lực của người tác dụng vào lốp xe.
Lực của mặt đất tác dụng vào lốp xe.
Khi một người ngồi lên xe máy làm cho lốp xe bị biến dạng. Nguyên nhân của sự biên dạng này là lực của mặt đất tác dụng vào lốp xe ⇒ Đáp án D.
Chỉ có thể làm cho vật đang đứng yên phải chuyển động.
Chỉ có thể làm cho vật đang chuyển động phải dừng lại.
Chỉ có thể làm cho vật biến dạng.
Có thể gây ra tất cả các lực nêu trên.
Lực có thể làm cho vật đang đứng yên phải chuyển động, vật đang chuyển động phải dừng lại, làm cho vật biến dạng ⇒ Đáp án D
Bài 6: Buộc một đầu dây cao su lên giá đỡ treo vào đầu còn lại một túi nilong đựng nước. Dựa vào dấu hiệu nào sau đây để biết túi nilong đựng nước tác dụng vào dây cao su một lực?
Túi nilong đựng nước không rơi.
Túi nilong đựng nước bị biến dạng.
Dây cao su dãn ra.
Cả ba dấu hiệu trên.
Dựa vào dấu hiệu dây cao su dãn ra để biết túi nilong đựng nước tác dụng vào dây cao su một lực ⇒ Đáp án C
Bài 7: Khi chịu tác dụng của lực, vật vừa bị biến dạng, vừa đổi hướng chuyển động. Trường hợp nào sau đây thể hiện điều đó:
Khi có gió thổi cành cây đu đưa qua lại.
Khi đập mạnh quả bóng vào tường quả bóng bật trở lại.
Khi xoay tay lái ô tô đổi hướng chuyển động.
Khi có gió thổi hạt mưa bay theo phương xiên.
– Khi có gió thổi cành cây đu đưa qua lại ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
– Khi đập mạnh quả bóng vào tường quả bóng bật trở lại ⇒ có sự biến đổi vận tốc và đổi hướng chuyển động.
– Khi xoay tay lái ô tô đổi hướng chuyển động ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
– Khi có gió thổi hạt mưa bay theo phương xiên ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
⇒ Đáp án B
Bài 8: Một học sinh thả một quả bóng từ trên cao xuống và nhận thấy quả bóng càng rơi, càng chuyển động nhanh lên. Hỏi phát biểu nào sau đây của học sinh này là đúng?
Quả bóng không còn chịu tác dụng của lực nào vì tay ta đã thả quả bóng ra.
Quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực này chỉ có thể là lực của tay ta.
Quả bóng là một vật nặng nên giống như mọi vật nặng khác, khi được thả ra từ trên cao, đều rơi xuống nhanh dần, dù không chịu tác dụng của lực nào.
Quả bóng đã được thả ra nên không còn chịu tác dụng của lực tay. Tuy nhiên quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực này không thể là lực của tay ta mà là một lực khác.
Phát biểu đúng là quả bóng đã được thả ra nên không còn chịu tác dụng của lực tay. Tuy nhiên quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực này không thể là lực của tay ta mà là một lực khác ⇒ Đáp án D
Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc 500 km/h.
Một con châu chấu đang đậu trên một chiếc lá lúa, bỗng đập càng nhảy và bay đi.
Một chiếc xe đạp đang đi, bỗng bị hãm phanh, xe dừng lại.
Một chiếc xe máy đang chạy, bỗng được tăng ga, xe chạy nhanh lên.
Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc 500 km/h là chuyển động không bị biến đổi
⇒ Đáp án A
Bài 10: Một hòn đá bị ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác dụng vào gò đất
chỉ làm gò đất bị biến dạng.
chỉ làm biến đổi chuyển động của gò đất.
làm cho gò đất bị biến dạng, đồng thời làm biến đổi chuyển động của gò đất.
không gây ra tác dụng gì.
Một hòn đá bị ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác dụng vào gò đất chỉ làm gò đất bị biến dạng ⇒ Đáp án A.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
NỘI DUNG 4
1) Hãy lấy ví dụ minh họa về một công cụ đánh giá phẩm chất chủ yếu.
Đánh giá phẩm chất trách nhiệm, sử dụng công cụ đánh giá là phiếu đánh giá hoạt động thành viên trong nhóm (rubric).
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
2) Hãy lấy ví dụ minh họa về một công cụ đánh giá 01 năng lực chung.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
3) Hãy nêu cách xác định đường phát triển năng lực khoa học tự nhiên
Các bước để xác định đường phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Khoa học tự nhiên
Bước 1: Xác định các thành phần năng lực KHTN và mã hóa các biểu hiện của từng thành phần thành các mức độ khác nhau
Bảng 4.2. Các thành phần năng lực của môn KHTN và các mức độ biểu hiện
Bước 2: Xác định các mạch nội dung của môn học qua các lớp
Bảng 4.3. Các mạch nội dung của môn KHTN qua các lớp từ 6-9
Bước 3: Xác định thang đo kĩ năng có thể sử dụng để phân chia mức độ thành thạo
Đối với các thành phần cấu trúc NL KHTN, chúng tôi sử dụng thang đo kĩ năng của Dreyfus để biểu đạt mức độ. Cụ thể các mức của thang đo như sau:
Bước 4: Xác định đường phát triển NL KHTN thông qua các NL thành phần
Căn cứ vào thang đo mức độ KN của Dreyfus và các biểu hiện của các thành phần NL KHTN, đường phát triển NL KHTN được thể hiện như bảng sau:
Bảng 4.4. Các mức độ năng lực KHTN cấp THCS
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
3) Hãy nêu cách thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh.
Rubric thể hiện rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó. Như vậy, căn cứ vào Rubric, GV sẽ sử dụng nó làm tham chiếu để thu thập các bằng chứng về sự tiến bộ của HS. Để thiết lập được Rubric này, GV cần:
– Quyết định những kiểu hành vi nào và bao nhiêu hành vi là đủ để rút ra kết luận về sự phát triển năng lực.
– Thiết lập khung đánh giá sự phát triển năng lực. Khung này GV căn cứ vào các thành tố của năng lực và yêu cầu cần đạt của nó (đã được xác định trong CTGDPT tổng thể) và các kiểu hành vi đã xác định theo yêu cầu trên để có một khung đánh giá sự phát triển năng lực.
– Thiết lập Rubric tham chiếu để thu thập bằng chứng. Trên cơ sở các hành vi trong khung năng lực, GV sẽ phải xác định rõ mức độ đạt được cho mỗi hành vi (tiêu chí chất lượng hành vi) dựa trên của yêu cần đạt của năng lực đã được xác định sẵn trong CTGDPT tổng thể 2018.
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
Thẻ: Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs , Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs , Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs, Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs,
Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
Các bài viết khác:
Đáp án tự luận modul 3 hóa học THPT
15 câu hỏi đầu vào modul 3 KHTN thcs đại trà
Đáp án modul 3 môn tin thcs
KHBD modul 3 môn tin học thcs
Liên hệ: Facebook: Sinhh Quách – 0983373892
Fanpage: PageHoahocthcs
Đáp Án Trắc Nghiệm, Tự Luận Module 3 Công Nghệ Thcs
Đáp án tự luận module 3 công nghệ THCS, chúng tôi cám ơn độc giả đã quan tâm trang. Đáp án trắc nghiệm, tự luận modul 3 công nghệ THCS, thpt giúp các thầy cô hoàn thiện khóa học.
Đáp án trắc nghiệm modun 3 THCS môn Công nghệ:
Gợi ý đáp án Mô đun 3 môn công nghệ THCS
Gợi ý đáp án Mô đun 3 môn công nghệ THPT
Bài tập cuối khóa module 3 THCS môn Công nghệ
Kế hoạch đánh giá modul 3 môn công nghệ THCS
Kế hoạch bài dạy modul 3 công nghệ THCS
Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?
MODULE 3 CÔNG NGHỆ
PHẦN MỞ ĐẦU
Kiểm tra đầu vào
Gồm 15 câu trắc nghiệm:
CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP …
Trình bày quan điểm của thầy / cô về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”?
– Kiểm tra đánh giá là mộtkhâu không thể tách rời của quá trình dạy học;
– Kiểm tra đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên;
– Kiểm tra đánh giá là một bộ phận qua trọng của quản lý giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.
Câu hỏi tương tác
Trả lời câu hỏi
Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:
Cả 2 cách đánh giá đều theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ
của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt
động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
Nhưng đánh giá hiện đại có phần ưu điểm hơn vì đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3
triết lí: Đánh giá vì học tập, Đánh giá là học tập, Đánh giá kết quả học tập
Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?
Năng lực học sinh được thể hiện:
– Khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
– HS phải giải quyết được vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn.
– HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội).
Câu hỏi tương tác
Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt
2.Đảm bảo tính phát triển HS
3.Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học
Câu hỏi tương tác
Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?
Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt
Đảm bảo tính phát triển HS
Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học
Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?
Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?
Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá
diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.
Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng: Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức. Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?
GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?
GV đặt câu hỏi và HS trả lời câuhỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.
Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
– Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như bảng
quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric)…
– Hồ sơ học tập dung để kiểm tra đánh giá trong dạy học Công nghệ có thể là các
phiếu học tập, bài tập tình huống, bài tập vẽ, xây dựng qui trình chế biến, ảnh, video lưu lại quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập ngoài lớp học… Việc GV sử dụng các công cụ khác nhau nhằm thu thập được thông tin phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS phụ thuộc vào cách thức tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập đó.
Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì: Để tạo ra một sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
MÔ ĐUN 3 MÔN CÔNG NGHỆ
PHẦN MỞ ĐẦU
Kiểm tra đầu vào:Gồm 15 câu trắc nghiệm
CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP …
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ…
Bài tập cuối khóa: 30 câu trắc nghiệm
XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ…
Câu hỏi
Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?
– Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
– Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
– Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
– Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.
Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Công nghệ theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?
Chương trình môn Công nghệ thực hiện định hướng về đánh giá kết quả giáo
dục trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các yêu cầu sau:
– Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức
độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập môn học, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy và học;
– Căn cứ đánh giá, các tiêu chí đánh giá và hình thức đánh giá bảo đảm phù
hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công nghệ. Coi trọng đánh giá hoạt động thực hành; vận dụng kiến thức, kĩ năng làm ra sản phẩm của HS; vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
– Sử dụng đa dạng các phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau bảo đảm
– Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; trong đó, đánh giá quá
trình phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong các hoạt động dạy học, đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ của HS; khuyến khích tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
Khi xây dựng đề kiểm tra môn Công nghệ tôi thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá
Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề
Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề
Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”?
Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS cóthể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
– Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng cácem tìm ra nhân tố mới…
– Cách thức sử dụng:
+ GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
+ Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”
Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
– Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.
– Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào?
Triển khai dạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học?
Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao?
+ Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái hiện và câu hỏi sáng tạo.
Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Công nghệ?
Dây đốt nóng của bàn là điện, nồi cơm điện thường được làm bằng vật liệu gì?
Năng lượng đầu vào-đầu ra của bàn là điện là gì?
Căn cứ vào vỏ nồi cơm điện, em hãy giải thích tại sao sử dụng nồi cơm điện tiết kiệm điện năng hơn bếp điện?
Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?
Cô muốn nghe ý kiến của em về câu trả lời của bạn A.
Em hãy nhắc lại câu trả lời vừa rồi của bạn.
Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?
Việc xây dựng bài tập tình huống:
Bài tập tình huống không có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:
– Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương
lai của HS
– Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết
– Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
– Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau
– Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
– Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
Thầy, cô hãy giải thích bài tập sau: Cho hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể như hình vẽ. Vẽ hình chiếu thứ ba của vật thể (như hình)?
Để phân biệt, trường hợp này, một trong hai hình chiếu cho trước của bài tập phải dùng hình chiếu cạnh (hình chiếu thứ ba).
Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?
Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, Đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS.
Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn.
GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá,
GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.
GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm
học tập của HS.
Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?
Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai
mục đích chính của hồ sơ học tập là:
– Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.
Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính cá
nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau (không so sánh sản phẩm của HS này với HS khác). Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà các em đã thực hiện, qua đó
HS phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.
Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?
Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học:
Xếp loại theo tính chất của sản phẩm theo các dạng thể hiện khác nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ.
Hồ sơ học tập đòi hỏi không gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc kiểm tra, quản lí, duy trì và đánh giá hồ sơ học tập của HS là tốn thời gian nhưng rất quan trọng đối với hình thức đánh giá này.
Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?
Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm…mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.
Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.
Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT 2006 với chương trình GDPT 2018 có gì khác?
Trong chương trình GDPT 2018:
– Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không.
– GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:
Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào
HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.
GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.
Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm,
hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang
dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?
Theo tôi, thang đánh giá nên chia 5 thang điểm tương ứng. Vì mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS. Từ đó sẽ có sự phân hóa học sinh rõ hơn.
Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?
Đối với đánh giá định tính: GV dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5 ), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn.
Với cách này, GV không chỉ sử dụng rubric để đánh giá HS mà còn hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự đánh giá của HS.
Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?
Một rubric tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau:
–Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá.
– Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá
– Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được.
Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?
Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá là: Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định
==================
Phẩm chất·
– Chăm chỉ (ham học): Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
– Trách nhiệm: HS có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học
– Năng lực giao tiếp và hợp tác
– Năng lực giải quyết các vấn đề sáng tạo.
Năng lực công nghệ
– Giao tiếp công nghệ:
+ Kể được tên một số vật liệu chủ yếu dùng để xây dựng nhà ở.
+ Mô tả được các bước chính để xây dựng một ngôi nhà ở.
-Sử dụng công nghệ: Thực hiện được một số biện pháp sử dụng năng lượng trong gia đình tiết kiệm, hiệu quả.
Mô tả được….
Nêu được…
Trình bày được….
Kể được…..
Một số câu hỏi xác định thông tin bằng chứng năng lực:
– Tại sao số răng của đĩa lại nhiều hơn số răng của líp?
– Để hai bánh răng ăn khớp được với nhau, hoặc đĩa ăn khớp được với xích cần đảm bảo những yếu tố gì?
– Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?
– Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?
Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?
PHIẾU HỌC TẬP
Nhiệm vụ các nhóm:
Quan sát mô hình bộ truyền động đai hình 29.2 Sgk/99. Hoàn thành những nội dung sau:
1. Nêu cấu tạo, nguyên lí của bộ truyền động đai?
2. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?
3. Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?
4. Em hãy cho biết ứng dụng của bộ truyền động đai?
Thầy, cô hãy mô tả bảng ma trận mục tiêu?
PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ…
Câu hỏi
Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?
Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Công nghệ như thế nào?
Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở HS năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông (THPT) và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp là điều kiện để hình thành, phát triển năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
học tập cụ thể. Tùy theo đặc điểm, tính chất của nội dung mà mỗi bài học sẽ góp phần
phát triển năng lực, thành tố của năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể. GV cần
nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu bản chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng
cấp học. Từ đó mới có cơ sở đề xuất mục tiêu phát triển năng lực cho mỗi bài dạy.
Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học môn Công nghệ theo định hướng sau: Công nghệ hướng tới tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới, giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn nhằm làm cho cuộc sống của con người ngày một tốt đẹp hơn. Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp THPT và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm, từ đơn giản đến phức tạp,… là điều kiện để hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?
Xử lí dưới dạng định tính
Các thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm:
Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại.
GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối
chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.
Để việc xử lí kết quả đánh giá dưới dạng định tính được chính xác và khách
quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá.
Xử lí dưới dạng định lượng
Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số,
sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này.
Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các
phép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…). Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo.
Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?
*Các hình thức thể hiện kết quả đánh giá
– Thể hiện bằng điểm số
– Thể hiện bằng nhận xét
– Thể hiện kết hợp giữa nhận xét và điểm số
– Thể hiện qua việc miêu tả mức năng lực HS đạt được
* Các phương thức công bố và phản hồi kết quả đánh giá
– Thông tin qua văn bản
-Thông tin qua điện thoại
– Thông qua họp PHHS
-Thông qua sổ liên lạc điện tử.
===============================
Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?
Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà HS cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực HS. Đường phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ:
– Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường phát triển năng lực như một qui chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực HS. Với đường phát triển năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà sự phát triển năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía. Ví dụ mô tả đường phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
– Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS.
Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.
============
Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).
– Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS
Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của HS như
– Phân tích, giải thích bằng chứng
Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ của HS như sau:
– Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm
được) trong thời điểm hiện tại;
– Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những
gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;
– Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp…để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế
tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;
– Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ
thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.
Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực đánh giá công nghệ?
Nhận biết và đánh giá được một số xu hướng phát triển công nghệ.
Đề xuất được tiêu chí chính cho việc lựa chọn, sử dụng một sản phẩm công nghệ.
Thầy, cô hãy đưa 3 biểu hiện ở mức 1 của năng lực thiết kế công nghệ?
Nhận thức được: muốn tạo ra sản phẩm công nghệ cần phải thiết kế; thiết kế là quá trình sáng tạo.
Kể tên được các công việc chính khi thiết kế.
Nêu được ý tưởng và làm được một số đồ vật đơn giản từ những vật liệu thông dụng theo gợi ý hướng dẫn.
Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu hiện ở mức 2 của năng lực giao tiếp công nghệ?
Biểu diễn được vật thể hay ý tưởng thiết kế bằng các hình biểu diễn cơ bản.
Đọc được các bản vẽ, kí hiệu, quy trình công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.
Đọc được tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị, sản phẩm công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.
Thầy, cô hãy trình bày những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học
Kết quả của dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho biết HS đạt mức nào (đã/chưa biết, hiểu, làm được gì). Từ kết quả này, cần xác
định mục tiêu tiếp theo (cần biết, hiểu, làm được gì) và cần xác định “bằng cách nào” HS đi được đến mục tiêu đó. Sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS cách thức “tốt nhất có thể được” đi trên con đường này để đạt được mục tiêu dạy học. Đây là cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới PPDH dựa trên kết quả đánh giá, mô tả theo sơ đồ sau:
Việc điều chỉnh, đổi mới PPDH ở đây được hiểu là vận dụng/điều chỉnh/cải
thiện những phương pháp, kĩ thuật và hình tổ chức dạy học phù hợp, và đôi khi có thể đề xuất được biện pháp mới (kĩ thuật/PPDH hoặc hình thức tổ chức các hoạt động học) để HS chuyển được từ vị trí hiện tại đến vị trí tiếp theo. Được mô tả theo sơ dồ sau:
Các sản phẩm cần nộp (upload file LMS) như sau:
Theo các yêu cầu sau:
Xác định các yêu cầu cần đạt cần đánh giá tương ứng với mỗi năng lực.
Xác định phương pháp đánh giá phù hợp.
Xác định công cụ đánh giá hợp lí.
Xác định thời điểm đánh giá phù hợp.
Bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch trên
Các yêu cầu bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch:
Đa dạng công cụ
Đáp Án Tự Luận Modul 2 Cbql
1. Trả lời câu hỏi. Nêu ít nhất 3 năng lực cần có đối với CBQL trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu triển khai CTGDPT 2018.
Năng lực quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường THCS Năng lực quản trị nhân sự trong trường THCS Năng lực quản trị tài chính trường THCS theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình Năng lực quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THCS Năng lực quản trị chất lượng giáo dục trường THCS Năng lực xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THCS Năng lực thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường ở trường THCS Năng lực phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh THCS Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh THCS.
o Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường
o Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường
o Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL trong nhà trường; quản lý, giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường
o Giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường
Bài làm của HV ··· Câu trả lời Đáp án: Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL trong nhà trường; quản lý, giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường 3. Trả lời câu hỏi Thầy/Cô khó khăn nhất khi thực hiện nhiệm vụ nào?
o Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường
o Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường;
o Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL trong nhà trường; quản lý, giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường;
o Giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường.
Câu trả lời Đáp án: Giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường.
Trình độ được đào tạo của giáo viên phổ thông
Những quy định về phẩm chất, năng lực mà người giáo viên cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục phổ thông
Kết hợp mô hình cấu trúc nhân cách với mô hình hoạt động nghề nghiệp, phản ánh những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên
Kết hợp giữa chuẩn trình độ đào tạo và yêu cầu về phẩm chất của giáo viên phổ thông 2. Chọn đáp án đúng nhấtĐánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông được thực hiện theo trình tự:
Giáo viên tự đánh giá; Tổ chuyên môn đánh giá; Hiệu trưởng đánh giá.
Giáo viên tự đánh giá; Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá; Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá.
Tổ chuyên môn đánh giá; Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá; Hiệu trưởng thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá.
Giáo viên tự đánh giá; Tổ chuyên môn đánh giá; Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá 3. Chọn đáp án đúng nhất Tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên là:
Đánh giá về khả năng nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; Phát triển chuyên môn bản thân; Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục
Đánh giá về khả năng nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Tư vấn và hỗ trợ học sinh
Đánh giá về khả năng nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; Phát triển chuyên môn bản thân; Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Đánh giá về khả năng nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; Phát triển chuyên môn bản thân; Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục; Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Tư vấn và hỗ trợ học sinh 4. Chọn đáp án đúng nhấtTheo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo Giáo dục và Đào tạo ngày 22/8/2018 ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm:
4 tiêu chuẩn với 15 tiêu chí
5 tiêu chuẩn với 15 tiêu chí
5 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí
5 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí 5. Chọn đáp án đúng nhấtCơ cấu đội ngũ của nhà trường theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông và đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 được xem xét ở các yếu tố sau:
Cơ cấu giáo viên giảng dạy theo môn; Cơ cấu về trình độ được đào tạo của đội ngũ; Cơ cấu về tuổi đời, tuổi nghề; Cơ cấu về giới tính
Cơ cấu về trình độ nghiệp vụ sư phạm; Cơ cấu về số lượng; Cơ cấu về chất lượng giảng dạy; Cơ cấu về trình độ đào tạo
Cơ cấu về tuổi và giới tính; Cơ cấu về số lượng; Cơ cấu về chất lượng giảng dạy
Cơ cấu về trình độ được đào tạo của đội ngũ; Cơ cấu về tuổi đời, tuổi nghề; Cơ cấu về giới tính 6. Chọn đáp án đúng nhấtPhát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở GDPT và Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDPT đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 đòi hỏi người Hiệu trưởng cần thực hiện các nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; Tuyển chọn và sử dụng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp; Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Tạo môi trường làm việc và chế độ chính sách cho giáo viên; Giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường
Đánh giá thực trạng đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; Tạo động lực làm việc; Giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong trường 7. Chọn đáp án đúng nhấtTheo Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT ngày 12/7/2017, trường trung học cơ sở được bố trí 2 phó hiệu trưởng khi:
Có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 20 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật
Có từ 25 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật
Có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật
Có từ 26 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 17 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật
Nghiên cứu rubric và đánh giá kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý để hiểu về yêu cầu lập kế hoạch (đáp án tự luận modul 2 CBQL)
Xác định số lượng giáo viên cần bổ sung theo lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông2018 cấp trung học cơ sở
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Câu hỏi ôn tập 1. Chọn đáp án đúng nhất Cần lượng hóa khi xây dựng mục tiêu phát triển đội ngũ trong trường THCS nhằm đảm bảo tiêu chí nào:
Cụ thể
Định hướng kết quả
Giới hạn thời gian 2. Chọn đáp án đúng nhất Giải pháp Bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THCS thuộc chức năng nào trong quản trị nhân sự:
Thu hút nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Duy trì nguồn nhân lực
Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT
Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT
Thông tư 03/2017/VBHN-BGDĐT
Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT 2. Chọn đáp án đúng nhất Giải pháp “Thực hiện phân công chuyên môn hợp lý cho GV, NV, CBQL đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 cấp trung học cơ sở” thuộc chức năng nào của quản trị nguồn nhân lực?
Hoạch định nguồn nhân lực
Thu hút và duy trì nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Duy trì và phát triển nguồn nhân lực 3. Chọn đáp án đúng nhất Giải pháp “Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV, NV, CBQL đáp ứng CTGDPT 2018 cấp trung học cơ sở” thuộc chức năng nào của quản trị nguồn nhân lực?
Hoạch định nguồn nhân lực
Thu hút nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Duy trì nguồn nhân lực 4. Chọn đáp án đúng nhất Giải pháp “Đánh giá chất lượng đội ngũ đảm bảo khách quan, công bằng, làm cơ sở thực hiện hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, tạo động lực làm việc cho đội ngũ GV, NV, CBQL” thuộc chức năng nào của quản trị nguồn nhân lực?
Hoạch định nguồn nhân lực
Thu hút nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Duy trì nguồn nhân lực 5. Chọn đáp án đúng nhất Hãy lựa chọn phương án phù hợp để điền vào nhận định sau:
“….. là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định các điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công vệc và các phẩm chất, kỹ năng mà GV, NV, CBQL cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc”
Phân công chuyên môn
Đánh giá kết quả thực hiện công việc
1 Chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học (Chương trình bồi dưỡng 01) 1 Bộ GDĐT quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển GDPT, CTGDPT.
2 Chương trình bồi dưỡng thực hiện nhiệm vụ phát triển GDPT theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (Chương trình bồi dưỡng 02) 2 Sở GDĐT quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển GDPT của địa phương, thực hiện CTGDPT, CTGD địa phương
3 Giáo viên tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
3 Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm (Chương trình bồi dưỡng 03)
Năm học 2020-2021 tổ chức 2 chương trình bồi dưỡng cho giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn và môn Toán về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh
Tổ chức các chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển chuyên môn của giáo viên
Năm học 2020 – 2021 từng bước xây dựng chương trình phát triển chuyên môn cho giáo viên
Năm học 2020-2021 tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên của toàn trường đáp ứng CTGDPT 2018 8. Chọn đáp án đúng nhất Lựa chọn biểu hiện KHÔNG phải là đặc điểm của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Không đánh giá xếp loại giờ học theo tiêu chí
Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, phát huy khả năng sáng tạo
Đảm bảo tất cả học sinh tham gia quá trình học tập, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của từng học sinh, thống nhất cách dạy các dạng bài
Bài dạy minh họa được coi là bài dạy mẫu
Khái quát chung 100 Khái quát chung Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi . Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của giáo viên.
Những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của giáo viên:
+ Ghi nhận, đánh giá công bằng.
+ Ngăn ngừa, giải quyết tốt các mâu thuẫn xung đột trong trường THCS giúp tạo dựng môi trường làm việc hợp tác, cá nhân cố gắng tìm các giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề.
2. Trả lời câu hỏi Hiệu trưởng trường THCS trong video trên đã sử dụng những biện pháp nào để tạo động lực làm việc cho giáo viên?
· Hiệu trưởng trường THCS trong video trên đã sử dụng những biện pháp nào
để tạo động lực làm việc cho giáo viên là:
– Động viên khen thưởng cho giáo viên, nhân viên bằng nhiều hình thức khác nhau để khích lệ giáo viên, nhân viên cũng như tạo cho giáo viên, nhân viên niềm tin vào ý nghĩa và công việc mình đang làm, khiến họ cảm tấy phấn khởi,
phấn đấu trong công việc vì những lỗ lực của ình được cán bộ quản lí nhà trường
cũng như tập thẻ giáo viên, nhân viên nhà trường ghi nhận. Thực hiện khen thưởng
kịp thời, đúng người, đúng việc.
– Xây dựng môi trường làm việc tích cực:
+ Tạo điều kiện làm việc để mỗi giáo viên, nhân viên đều có cơ hội phấn đấu.
+ Tạo môi trường làm việc tích cực cho giáo viên, nhân viên nhà trường để họ cảm thấy thoải mái khi làm việc, cảm thấy gắn bó với nhà trường.
+ Cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
+ Trân trọng sự đóng góp của giáo viên, nhân viên.
– Đánh giá giáo viên, nhân viên: Khách quan, công bằng, ghi nhận nỗ lực, thể hiện sự thiện chí, hỗ trợ tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên khắc phục.
– Tổ chức các hoạt động (hoạt động tập thể, trải nghiệm, tham quan, du lịch) để khích lệ, động viên tinh thần giáo viên, nhân viên.
– Khuyến khích giáo viên, nhân viên học tập. Tóm lại: Cán bộ quản lí cần thực sự quan tâm, chi sẻ đối với giáo viên,
nhân viên, cùng giáo viên, nhân viên tạo ra một tập thể sư phạm đoàn kết, cùng
hướng tới mục tiêu chung của nhà trường.
Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý trong trường trung học cơ sở
Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Kể tên một số yếu tố thuộc về cá nhân ảnh hưởng đến động lực làm việc.
Một sô yếu tố thuộc về cá nhân ảnh hương đến động lực làm việc:
Yếu tố nhu cầu.
Mục tiêu cá nhân.
Tính cách cá nhân.
Năng lực cá nhân.
Nhận thức của cá nhân.
2. Trả lời câu hỏi Theo Thầy/Cô, những yếu tố nào thuộc về nhà trường có thể làm giảm động lực làm việc của đội ngũ GV, NV, CBQL?
Những yếu tố thuộc về nhà trường có thể làm giảm động lực làm việc của đội ngũ GV, NV, CBQL:
Văn hóa nhà trường.
Giá trị cốt lõi của nhà trường.
Phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng.
Hệ thống thông tin nội bộ.
Chính sách nhân sự.
Môi trường làm việc.
Quản lý, giải quyết mâu thuẫn xung đột trong trường trung học cở sở
Với hiệu trưởng trường THCS, năng lực nhận diện và quản lí xung đột vừa là một thách thức, một trách nhiệm, và cũng là cơ hội để họ thể hiện tài năng trong việc xây dựng nhà trường thành một tập thể sư phạm thống nhất. Hành động quản lý xung đột tập trung vào ba nội dung: Lập kế hoạch phát triển các mối quan hệ bên trong nhà trường Thiết lập quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường Đánh giá, thúc đẩy sự phát triển của cá nhân. Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Cho ví dụ minh hoạ về xung đột lợi ích và hướng giải quyết xung đột này.
Cho ví dụ minh hoạ về xung đột lợi ích và hướng giải quyết xung đột này:
– Ở một trường A: Khi một giáo viên B vì gia đình có việc nên đã xin nghỉ. Sau khi đã nghỉ vì việc riêng nên phải thực hiện dạy bù chương trình buổi đã nghỉ. Nhưng giáo viên B tỏ ra không hài lòng về việc phải thực hiện dạy bù.
– Hướng giải quyết: Phải có quy chế rõ ràng về việc thực hiện
dạy bù. Và cứ theo quy chế để làm việc và áp dụng với tất cả các đối tượng.
Nghiên cứu trường hợp về tạo động lực làm việc, phát triển nghề nghiệp cho giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý, giải quyết mâu thuẫn xung đột
Nghiên cứu tình huống Cô H – hiệu trưởng trường THPT B là một nhà giáo, nhà quản lý tâm huyết và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường. Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục nhà trường và đáp ứng tốt những thay đổi đặt ra trong chương trình giáo dục 2018, nhà trường luôn chú trọng việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và NV nhà trường. Vì vậy, đa phần GV của trường THPT B có năng lực tốt, nhiệt huyết với công việc, chịu khó tìm tòi học hỏi và phát triển năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, trong trường vẫn còn một số GV ít muốn thay đổi vì nhiều lý do.
Một tình huống cụ thể xảy ra tại trường như sau:
Cô giáo A, là GV môn Địa lý công tác ở trường được hơn 15 năm. Cô có kiến thức vững vàng về chuyên môn, nhưng lại ngại tìm kiếm và thay đổi phương pháp dạy học. Một mặt, vì cô khá tự tin ở kiến thức của mình nhưng sâu xa hơn là cô không giỏi về công nghệ thông tin và gia đình cô có kinh doanh cửa hàng văn phòng phẩm nên rất bận. Vì ít đầu tư vào đổi mới phương pháp dạy học nên HS lớp cô dạy không mấy hứng thú với giờ Địa do cô dạy và học tập không hiệu quả. Nhận thấy thực tế trên, cô H hiệu trưởng nhà trường muốn giúp cô A thay đổi phương pháp dạy học để có những giờ giảng tốt hơn. Trong một lần dự giờ dạy của cô A, hiệu trưởng nhà trường đã nhận thấy những hạn chế trong phương pháp dạy học của cô A khiến lớp học thiếu hứng thú, nhiều học sinh buồn ngủ. Sau giờ dạy đó, hiệu trưởng đã gọi riêng và hỏi cô A tự đánh giá về giờ giảng của mình. Cô A cho rằng đó là một giờ giảng tốt, học sinh trật tự, hiểu bài.
Hiệu trưởng sau khi ghi nhận những điểm tích cực trong giờ dạy của cô A thì có nhận xét đó là một giờ dạy chưa thành công và chỉ ra những hạn chế trong giờ học như: Dành quá nhiều thời gian cho thuyết trình; thiếu tương tác với học sinh, thiếu những kỹ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực người học.
Sau khi nhận được đánh giá, góp ý của hiệu trưởng, cô A đã phản ứng lại và nói với một số GV trong tổ rằng cô hiệu trưởng thiếu chuyên môn về Địa lý, đánh giá không đúng năng lực của mình. Thông tin này sau đó đã được một số GV nói lại với hiệu trưởng.
Câu hỏi nghiên cứu 1. Trả lời câu hỏi Trong tình huống trên, hiệu trưởng cần làm gì tiếp theo để cô giáo A nhận ra những hạn chế của mình và có động lực cũng như hành động để thay đổi phát triển năng lực của bản thân?
Trong tình huống trên theo tôi, hiệu trưởng cần làm tiếp theo để cô giáo A nhận ra những hạn chế của mình và có động lực cũng như hành động để thay đổi phát triển năng lực của bản thân:
Thứ nhất: Hiệu trưởng cho giáo viên thấy hiệu quả thực tế của tiết dạy thông qua việc kiểm tra chất lượng học sinh sau giờ học.
Thứ hai: Đề xuất với giáo viên A cùng mình đi dự giờ các tiết học của các giáo viên khác trong nhà trường có sự tương tác tích cực với học sinh, tổ chức tốt những kỹ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực người học để cô A nhận thấy sự khác biệt giưa tiết dạy của mình với đồng nghiệp từ đó sẽ đưa ra sự thay đổi cho bản thân.
2. Chọn đáp án đúng nhất Xung đột trong tình huống trên thuộc loại nào?
Xung đột giá trị
Xung đột quyền lợi 3. Chọn đáp án đúng nhất Phương pháp nào phù hợp nhất để giải quyết xung đột trong tình huống trên?
Ép buộc
Nhượng bộ
Thoả hiệp
Né tránh
Hợp tác
Bài tập thực hành 100
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài tập 1:Trên cơ sở xác định những nhu cầu nổi trội của các nhóm giáo viên, nhân viên trong trường (theo thâm niên, lứa tuổi, năng lực, động lực…), đưa ra các phương pháp tạo động lực phù hợp cho từng nhóm đối tượng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV, NV, CBQL đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018. Các nhóm giáo viên, nhân viên Đặc điểm Nhu cầu/mong muốn nổi trội Lựa chọn phương pháp tạo động lực phù hợp Nhu cầu giao tiếp Cởi mở, hoà đồng, gần gũi, hợp tác Cảm giác được yêu thương, quý mến – Xây dựng mối quan hệ cởi mở trong nhà trường – Tạo bầu không khí tâm lí gần gũi, hợp tác. Nhu cầu an toàn Muốn sự an tâm, thoải mái trong công việc – An toàn việc làm – Lương, phúc lợi đúng, đủ, kịp thời. – Đảm bảo an toàn việc làm. – Đảm bảo chi trả lương, phúc lợi đúng, đủ, kịp thời. Nhu cầu tôn trọng Tự chủ trong công việc. – Được ghi nhận lỗ lực bỏ ra và tiến bộ trong công việc. – Ghi nhận lỗ lực bỏ ra và tiến bộ trong công việc. – Khen thưởng kịp thời, công bằng.
Bài tập 2: Học viên đưa ra 01 tình huống xung đột thường gặp trong trường THCS khi tiến hành những đổi mới để thực hiện CTGDPT 2018. Nêu cách giải quyết theo các phương pháp đã tìm hiểu. Dự kiến kết quả giải quyết xung đột theo từng phương pháp và ra quyết định lựa chọn một phương pháp phù hợp nhất với mỗi tình huống. Xem xét tình huống Các phương pháp quản trị xung đột Ép buộc Nhượng bộ Thoả hiệp Hợp tác Né tránh Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cách giải quyết Dự kiến kết quả Cô giáo A, là GV môn Ngữ văn. Cô có kiến thức vững vàng về chuyên môn, nhưng lại ngại tìm kiếm và thay đổi phương pháp dạy học. Một mặt, vì cô khá tự tin ở kiến thức của mình nhưng sâu xa hơn là cô không giỏi về công nghệ thông tin và gia đình cô. Vì ít kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học nên HS lớp cô dạy không mấy hứng thú với giờ Ngữ văn do cô dạy và học tập không hiệu quả. Nhận thấy thực tế trên, cô H hiệu trưởng nhà trường muốn giúp cô A thay đổi phương pháp dạy học để có những giờ giảng tốt hơn. Trong một lần dự giờ dạy của cô A, hiệu trưởng nhà trường đã nhận thấy những hạn chế trong phương pháp dạy học của cô A khiến lớp học thiếu hứng thú, nhiều học sinh buồn ngủ. Sau giờ dạy đó, hiệu trưởng đã gọi riêng và hỏi cô A tự đánh giá về giờ giảng của mình. Cô A cho rằng đó là một giờ giảng tốt, học sinh trật tự, hiểu bài. Hiệu trưởng sau khi ghi nhận những điểm tích cực trong giờ dạy của cô A thì có nhận xét đó là một giờ dạy chưa thành công và chỉ ra những hạn chế trong giờ học như: Dành quá nhiều thời gian cho thuyết trình; thiếu tương tác với học sinh, thiếu những kỹ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực người học. Sau khi nhận được đánh giá, góp ý của hiệu trưởng, cô A đã phản ứng lại và nói với một số GV trong tổ rằng cô hiệu trưởng thiếu chuyên môn về Ngữ văn, đánh giá không đúng năng lực của mình. Thông tin này sau đó đã được một số GV nói lại với hiệu trưởng. Buộc cô A phải thay đổi phương pháp dạy học Không thay đổi Đồng ý với cô A là phương pháp dạy của cô là phù hợp Không thay đổi Cùng cô A tìm ra giải pháp phù hợp nhất để thay đổi tiến bộ Cô A thay đổi Phương pháp giảng day. Kệ cô A muốn dạy thé nào thì dạy Không thay đổi Thầy H thường xuyên chậm chễ hồ sơ sổ sách khi bị nhắc nhở, lập biên bản thì tỏ thái độ không hợp tác và cho rằng bị trù dập. Nguyên nhân là khả năng của thầy còn hạn chế nên tiến độ công việc không cao. Dùng quy chế để xử lí Thay đổi về tiến độ nhưng chất lượng không cao. Tuỳ theo thầy bao giờ xong thì kiểm tra Không thay đổi Tìm hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra giải pháp phù hợp giúp đỡ thầy H Thay đổi và tiến bộ Kệ thầy muốn làm thế nào thị làm Không thay đổi
(tệp tải lên sau)
Câu hỏi trắc nghiệm (Tính vào công thức điểm) 1. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Sắp xếp các bước sau theo đúng quy trình tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL:
Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn Tạo môi trường, điều kiện Hỗ trợ, giúp đỡ Đánh giá Củng cố (khen thưởng, phạt) Đánh giá lại Câu trả lời 1 Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn 2 Tạo môi trường, điều kiện 3 Hỗ trợ, giúp đỡ 4 Đánh giá 5 Củng cố (khen thưởng, phạt) 6 Đánh giá lại 2. Chọn đáp án đúng nhất Để tạo động lực bên trong cho GV, NV, CBQL sẵn sàng đổi mới hoạt động dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018, hiệu trưởng cần:
Đưa hướng dẫn đổi mới, giao chỉ tiêu và yêu cầu giáo viên, nhân viên phải thực hiện
Chuẩn bị tâm thế, năng lực thực hiện đổi mới cho GV, NV, CBQL
Tập trung đánh giá giáo viên, nhân viên về những đổi mới mà họ đã làm để đáp ứng chương trình mới
Hầu như nhà quản lý không có cách nào, động lực bên trong phải xuất phát từ chính đội ngũ GV, NV 3. Chọn đáp án đúng nhất Yếu tố hàng đầu triệt tiêu động lực làm việc của GV, NV, CBQL là:
Điều kiện làm việc không tốt
Bầu không khí làm việc thiếu thân thiện
Đánh giá kết quả công việc không khách quan, công bằng
Phân công công việc chưa phù hợp 4. Chọn đáp án đúng nhất Trong quản lý nhà trường, Thầy/Cô nhận thấy mình đã thực hiện nhiều cách để khích lệ GV đổi mới trong công việc song trong trường vẫn còn một số GV chưa thực sự tích cực với các nhiệm vụ đổi mới, Thầy/Cô nghĩ rằng:
Những giáo viên đó không thể thay đổi được.
Bản thân lãnh đạo nhà trường cần tìm hiểu thêm về những giáo viên này và có phân công công việc, hướng dẫn, động viên khích lệ phù hợp hơn.
Do cơ chế, chính sách và lương thấp nên lãnh đạo khó động viên, khích lệ được giáo viên.
1 Phương pháp ép buộc
1 Vấn đề cần giải quyết nhanh, xung đột không phải lâu dài và định kỳ; biết chắc quyết định của mình đúng.
2 Phương pháp hợp tác
2 Vấn đề là quan trọng, hai bên muốn tìm kiếm giải pháp và tạo dựng, giữ gìn mối quan hệ lâu dài.
3 Phương pháp thỏa hiệp 3 Hai bên đều muốn giữ mục tiêu và nhượng bộ để giải quyết được xung đột.
4 Phương pháp né tránh 4 Vấn đề xung đột không quan trọng; việc giải quyết vấn đề không mang lại nhiều lợi ích cho họ. 5 Phương pháp nhượng bộ 5 Mục tiêu duy trì mối quan hệ quan trọng hơn các mối quan tâm khác hoặc một bên nhận ra mình đã sai. 6. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây là SAI khi nói về ảnh hưởng của xung đột:
Xung đột có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào bản chất và cường độ của xung đột
. Không còn xung đột nữa và vấn đề được giải quyết
Vấn đề được giải quyết và mối quan hệ thêm bền chặt
Không còn xung đột nữa và mối quan hệ thêm bền chặt
Không còn xung đột nữa và các bên đều hài lòng. 8. Chọn đáp án đúng nhất Đâu là cách hiểu đúng nhất về xung đột giá trị trong nhà trường:
Là loại xung đột không có nguồn gốc từ quan điểm cá nhân
Là loại xung đột xảy ra khi 2 bên có sự bất đồng quan điểm
1 Tâm lý ngại thay đổi 2 Thiếu kiến thức và kỹ năng để thực hiện hiệu quả công việc theo hướng mới 3 Sợ thất bại, sợ bị đánh giá, phê bình 4 Thiếu sự chia sẻ, đồng thuận từ phía cha mẹ học sinh và cộng đồng 5 Thiếu các nguồn lực cần thiết phục vụ cho đổi mới
4 Tổ chức tuyên truyền, chia sẻ thông tin tới cha mẹ học sinh, cộng đồng về ý nghĩa của sự thay đổi để thực hiện CTGDPT 2018 và huy động sự đồng thuận, tham gia phối hợp hành động của các bên. 3 Phát triển năng lực nghề nghiệp và sự tự tin cho GV, NV, CBQL thông qua tạo động lực làm việc và giải quyết tốt các mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường, xây dựng môi trường làm việc cởi mở, hợp tác, chia sẻ. 1 Chuẩn bị tâm thế cho đội ngũ GV, NV, CBQL để họ chấp nhận thực tế mới; mong muốn thay đổi; lạc quan, tin tưởng vào sự thay đổi. 5 Lập kế hoạch sử dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất hiện có và hoạch định nguồn nhân sự, tham mưu để tuyển dụng, bổ sung số nhân sự thiếu hụt. 2 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn cho GV, NV, CBQL giúp họ nắm rõ nội dung, ý nghĩa của đổi mới và biết cách triển khai các công việc nhằm thực hiện CTGDPT 2018. 10. Chọn đáp án đúng nhất Trong phương pháp giải quyết xung đột theo hướng hợp tác, đâu là bước giúp các bên trao đổi vấn đề cởi mở để giải quyết vấn đề hiệu quả:
Cùng thiết lập mục tiêu và tập trung vào giải quyết vấn đề, không tập trung vào cá nhân
Lắng nghe và tôn trọng, thấu hiểu quan điểm, lập trường của người khác
Tập trung đưa ra các giải pháp và đánh giá sự hợp lý của các giải pháp dựa trên mục tiêu đã thống nhất
Tập trung vào những thành công và lợi ích thực sự đạt được
Nghiên cứu về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí trong trường trung học cơ sở
Nghiên cứu về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí trong trường trung học cơ sở Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Hãy nêu ví dụ về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường?
Bài làm của HV ··· Câu trả lờiVí dụ về giám sát: Số lượng sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn ; số lượng sinh hoạt chuyên đề của trường và cụm trường.Ví dụ về đánh giá: Tỷ lệ GV tham gia đầy đủ các hoạt động SHCM của tổ chuyên môn, của trường, cụm trường; tỷ lệ, số lượng GV hoàn thành khóa bồi dưỡng thường xuyên trên hệ thống trực tuyến; tỷ lệ GV được rà soát đánh giá năng lực đảm bảo thực hiện CT GDPT 2018. 2. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Hãy sắp xếp các bước thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường theo trình tự phù hợp
Xác định mục đích giám sát, đánh giá Xác định nội dung giám sát, đánh giá Xác định phương pháp thu thập thông tin (cả thông tin định tính và thông tin định lượng) Xây dựng công cụ đo lường Thu thập và xử lý thông tin Đưa ra những nhận định về giá trị và đề xuất hướng phát triển hoặc biện pháp để cải thiện tình hình
Câu hỏi trắc nghiệm (Tính vào công thức điểm) 1. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Sắp xếp các bước sau theo đúng quy trình tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV, NV, CBQL:
Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn Tạo môi trường, điều kiện Hỗ trợ, giúp đỡ Đánh giá Củng cố (khen thưởng, phạt) Đánh giá lại Câu trả lời 1 Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn 2 Tạo môi trường, điều kiện 3 Hỗ trợ, giúp đỡ 4 Đánh giá 5 Củng cố (khen thưởng, phạt) 6 Đánh giá lại 2. Chọn đáp án đúng nhất Để tạo động lực bên trong cho GV, NV, CBQL sẵn sàng đổi mới hoạt động dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018, hiệu trưởng cần:
Đưa hướng dẫn đổi mới, giao chỉ tiêu và yêu cầu giáo viên, nhân viên phải thực hiện
Chuẩn bị tâm thế, năng lực thực hiện đổi mới cho GV, NV, CBQL
Tập trung đánh giá giáo viên, nhân viên về những đổi mới mà họ đã làm để đáp ứng chương trình mới
Hầu như nhà quản lý không có cách nào, động lực bên trong phải xuất phát từ chính đội ngũ GV, NV 3. Chọn đáp án đúng nhất Yếu tố hàng đầu triệt tiêu động lực làm việc của GV, NV, CBQL là:
Điều kiện làm việc không tốt
Bầu không khí làm việc thiếu thân thiện
Đánh giá kết quả công việc không khách quan, công bằng
Phân công công việc chưa phù hợp 4. Chọn đáp án đúng nhất Trong quản lý nhà trường, Thầy/Cô nhận thấy mình đã thực hiện nhiều cách để khích lệ GV đổi mới trong công việc song trong trường vẫn còn một số GV chưa thực sự tích cực với các nhiệm vụ đổi mới, Thầy/Cô nghĩ rằng:
Những giáo viên đó không thể thay đổi được.
Bản thân lãnh đạo nhà trường cần tìm hiểu thêm về những giáo viên này và có phân công công việc, hướng dẫn, động viên khích lệ phù hợp hơn.
Do cơ chế, chính sách và lương thấp nên lãnh đạo khó động viên, khích lệ được giáo viên.
1 Phương pháp ép buộc 2 Phương pháp hợp tác 3 Phương pháp thỏa hiệp 4 Phương pháp né tránh 5 Phương pháp nhượng bộ 4 Vấn đề xung đột không quan trọng; việc giải quyết vấn đề không mang lại nhiều lợi ích cho họ. 1 Vấn đề cần giải quyết nhanh, xung đột không phải lâu dài và định kỳ; biết chắc quyết định của mình đúng. 3 Hai bên đều muốn giữ mục tiêu và nhượng bộ để giải quyết được xung đột. 5 Mục tiêu duy trì mối quan hệ quan trọng hơn các mối quan tâm khác hoặc một bên nhận ra mình đã sai. 2 Vấn đề là quan trọng, hai bên muốn tìm kiếm giải pháp và tạo dựng, giữ gìn mối quan hệ lâu dài. 6. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây là SAI khi nói về ảnh hưởng của xung đột:
Xung đột có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào bản chất và cường độ của xung đột
. Không còn xung đột nữa và vấn đề được giải quyết
Vấn đề được giải quyết và mối quan hệ thêm bền chặt
Không còn xung đột nữa và mối quan hệ thêm bền chặt
Không còn xung đột nữa và các bên đều hài lòng. 8. Chọn đáp án đúng nhất Đâu là cách hiểu đúng nhất về xung đột giá trị trong nhà trường:
Là loại xung đột không có nguồn gốc từ quan điểm cá nhân
Là loại xung đột xảy ra khi 2 bên có sự bất đồng quan điểm
1 Tâm lý ngại thay đổi 2 Thiếu kiến thức và kỹ năng để thực hiện hiệu quả công việc theo hướng mới 3 Sợ thất bại, sợ bị đánh giá, phê bình 4 Thiếu sự chia sẻ, đồng thuận từ phía cha mẹ học sinh và cộng đồng 5 Thiếu các nguồn lực cần thiết phục vụ cho đổi mới 4 Tổ chức tuyên truyền, chia sẻ thông tin tới cha mẹ học sinh, cộng đồng về ý nghĩa của sự thay đổi để thực hiện CTGDPT 2018 và huy động sự đồng thuận, tham gia phối hợp hành động của các bên. 3 Phát triển năng lực nghề nghiệp và sự tự tin cho GV, NV, CBQL thông qua tạo động lực làm việc và giải quyết tốt các mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường, xây dựng môi trường làm việc cởi mở, hợp tác, chia sẻ. 1 Chuẩn bị tâm thế cho đội ngũ GV, NV, CBQL để họ chấp nhận thực tế mới; mong muốn thay đổi; lạc quan, tin tưởng vào sự thay đổi. 5 Lập kế hoạch sử dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất hiện có và hoạch định nguồn nhân sự, tham mưu để tuyển dụng, bổ sung số nhân sự thiếu hụt. 2 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn cho GV, NV, CBQL giúp họ nắm rõ nội dung, ý nghĩa của đổi mới và biết cách triển khai các công việc nhằm thực hiện CTGDPT 2018. 10. Chọn đáp án đúng nhất Trong phương pháp giải quyết xung đột theo hướng hợp tác, đâu là bước giúp các bên trao đổi vấn đề cởi mở để giải quyết vấn đề hiệu quả:
Cùng thiết lập mục tiêu và tập trung vào giải quyết vấn đề, không tập trung vào cá nhân
Lắng nghe và tôn trọng, thấu hiểu quan điểm, lập trường của người khác
Tập trung đưa ra các giải pháp và đánh giá sự hợp lý của các giải pháp dựa trên mục tiêu đã thống nhất
Tập trung vào những thành công và lợi ích thực sự đạt được
Nghiên cứu về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí trong trường trung học cơ sở
Nghiên cứu về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí trong trường trung học cơ sở Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Hãy nêu ví dụ về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường?
Bài làm của HV ··· Câu trả lời Ví dụ về giám sát: Số lượng sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn ; số lượng sinh hoạt chuyên đề của trường và cụm trường. Ví dụ về đánh giá: Tỷ lệ GV tham gia đầy đủ các hoạt động SHCM của tổ chuyên môn, của trường, cụm trường; tỷ lệ, số lượng GV hoàn thành khóa bồi dưỡng thường xuyên trên hệ thống trực tuyến; tỷ lệ GV được rà soát đánh giá năng lực đảm bảo thực hiện CT GDPT 2018. 2. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Hãy sắp xếp các bước thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường theo trình tự phù hợp
Xác định mục đích giám sát, đánh giá Xác định nội dung giám sát, đánh giá Xác định phương pháp thu thập thông tin (cả thông tin định tính và thông tin định lượng) Xây dựng công cụ đo lường Thu thập và xử lý thông tin Đưa ra những nhận định về giá trị và đề xuất hướng phát triển hoặc biện pháp để cải thiện tình hình
Nghiên cứu trường hợp về giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong nhà trường 100
Trường hợp về giám sát, đánh giá giáo viên của trưởng THCS A. Trường THCS A là một trường có uy tín về chất lượng giáo dục tại địa phương. Nhà trường luôn chú trọng việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, tuy nhiên đội ngũ giáo viên của trường THCS A không đồng đều về năng lực chuyên môn, cá biệt có một số ít giáo viên có năng lực sư phạm kém hơn hẳn so với mặt bằng chung của đội ngũ giáo viên nhà trường.
Trong thời gian học sinh phải nghỉ ở nhà do dịch Covid 19, trường tiến hành dạy Online. Giáo viên được tập huấn để dạy học trên nền tảng Office 365.
Lo lắng trường giáo viên A có năng lực chuyên môn kém, dạy học bình thường đã không tốt, giờ dạy online còn khó thích ứng hơn, cô Hiệu trưởng đã trực tiếp dự giờ của giáo viên A và các giáo viên khác trong tổ của giáo viên A. Đúng như cô Hiệu trưởng lo lắng, giờ dạy của giáo viên A rất kém.
Ngày hôm sau, cô Hiệu trưởng vào dự giờ của thầy H thì thấy giáo viên A cũng đã dự giờ. Khi cô vào dự giờ dạy sau của giáo viên A, quả nhiên giáo viên A đã áp dụng một vài cách dạy mới học được từ thầy giáo H. Sau giờ dạy, giáo viên A gọi điện cho Hiệu trưởng nói rằng, cô ấy đã áp dụng phương pháp học được từ thầy H và thấy rất hiệu quả. Cô Hiệu trưởng vui vẻ ghi nhận và động viên cô giáo A dự giờ thêm một số giáo viên khác để có thể biết thêm những cách dạy hiệu quả khác.
Cứ như vậy, sau một tháng, giáo viên A đã tiến bộ hơn hẳn về chuyên môn, cô còn nói với Hiệu trưởng rằng, khi học sinh quay trở lại trường, cô ấy sẽ xin dự giờ thêm nhiều đồng nghiệp khác nữa.
Trường hợp về giám sát, đánh giá giáo viên của trưởng THCS A. Trường THCS A là một trường có uy tín về chất lượng giáo dục tại địa phương. Nhà trường luôn chú trọng việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, tuy nhiên đội ngũ giáo viên của trường THCS A không đồng đều về năng lực chuyên môn, cá biệt có một số ít giáo viên có năng lực sư phạm kém hơn hẳn so với mặt bằng chung của đội ngũ giáo viên nhà trường.
Trong thời gian học sinh phải nghỉ ở nhà do dịch Covid 19, trường tiến hành dạy Online. Giáo viên được tập huấn để dạy học trên nền tảng Office 365.
Lo lắng trường giáo viên A có năng lực chuyên môn kém, dạy học bình thường đã không tốt, giờ dạy online còn khó thích ứng hơn, cô Hiệu trưởng đã trực tiếp dự giờ của giáo viên A và các giáo viên khác trong tổ của giáo viên A. Đúng như cô Hiệu trưởng lo lắng, giờ dạy của giáo viên A rất kém.
Ngày hôm sau, cô Hiệu trưởng vào dự giờ của thầy H thì thấy giáo viên A cũng đã dự giờ. Khi cô vào dự giờ dạy sau của giáo viên A, quả nhiên giáo viên A đã áp dụng một vài cách dạy mới học được từ thầy giáo H. Sau giờ dạy, giáo viên A gọi điện cho Hiệu trưởng nói rằng, cô ấy đã áp dụng phương pháp học được từ thầy H và thấy rất hiệu quả. Cô Hiệu trưởng vui vẻ ghi nhận và động viên cô giáo A dự giờ thêm một số giáo viên khác để có thể biết thêm những cách dạy hiệu quả khác.
Cứ như vậy, sau một tháng, giáo viên A đã tiến bộ hơn hẳn về chuyên môn, cô còn nói với Hiệu trưởng rằng, khi học sinh quay trở lại trường, cô ấy sẽ xin dự giờ thêm nhiều đồng nghiệp khác nữa.
Câu hỏi nghiên cứu 1. Trả lời câu hỏi Hãy nhận xét về phương pháp giám sát, đánh giá hoạt động của giáo viên mà Hiệu trưởng đã sử dụng trong tình huống trên?
thứ nhất đồng chí hiệu trưởng đã quan sát tình hình thực tế của đội ngũ và các điều kiện phải thay đổi hình thức dạy học.
Thứ hai: đồng chí đã phỏng vấn trực tiếp đối tượng giáo viên A để nắm bắt thực tế và đưa ra hướng giải quyết linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế đang diễn ra Thứ ba đồng chí đã tiến hành xem xét lại toàn bộ các hoạt động để đánh giá hiệu quả
Câu hỏi ôn tập 1. Trả lời câu hỏi Khung giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý bao gồm những nội dung nào?
Khung giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý
bao gồm những nội dung sau:
1. Nội dung giám sát đánh giá: Số lượng cơ cấu đội ngũ GV,NV, CBQL trong trường THCS đáp ứng CTGDPT 2018; Chất lượng của đội ngũ GV,NV, CBQL trong trường THCS đáp ứng CTGDPT 2018; Các giả pháp và hoạt động phát triển đội ngũ G, NV, CBQL trong nhà trường.
2. Chỉ số giám sát, đánh giá: Chỉ số định lượng là các con số và được trình bày dưới dạng số hoặc tỷ lệ phần trăm; chỉ số định tính là các quan sát mô tảvà có thể được sử dụng để bổ sung cho số lượng và tỷ lệ phần trẳmút ra từ chỉ số định lượng
3. Phương pháp giám sát, đánh giá:: Khảo sát /điều tra; quán sát; phỏng vấn; xem xét các hoạt động; xem xét các báo cáo hàng tháng; xem xét báo cáo tiến độ theo định kỳ
Câu hỏi trắc nghiệm (Tính vào công thức điểm) 1. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây đúng nhất với giám sát thực hiện kế hoạch?
Tiến hành thường xuyên, liên tục, dựa trên các kế hoạch đã đề ra, cung cấp các thông tin cần thiết để điều chỉnh kế hoạch kịp thời
Tập trung vào thu thập và phân tích dữ liệu, được thực hiện theo định kì hoặc sau khi kết thúc việc thực hiện các hoạt động của kế hoạch
Tiến hành thường xuyên, liên tục để đo lường kết quả hoạt động của kế hoạch so với mục tiêu
Đưa ra nhận định về chất lượng, kết quả đạt được của các hoạt động trên thực tế và mức độ đáp ứng các mục tiêu của kế hoạch 2. Chọn đáp án đúng nhất Đặc điểm của đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ GV, NV, CBQL ở trường trung học cơ sở là:
Thực hiện khi hoàn thành các hoạt động của kế hoạch; đo lường kết quả đã đạt được so với mục tiêu
Thực hiện theo định kì hoặc sau khi hoàn thành các hoạt động của kế hoạch; đo lường kết quả đã đạt được so với mục tiêu; đưa ra nhận định về chất lượng, kết quả đạt được của các hoạt động
Đưa ra nhận định về chất lượng, kết quả đạt được của các hoạt động trên thực tế và mức độ đáp ứng các mục tiêu của kế hoạch
Theo dõi những thay đổi trong khi thực hiện kế hoạch để cung cấp các thông tin cần thiết cho việc điều chỉnh kế hoạch kịp thời 3. Chọn đáp án đúng nhất Trường hợp nào KHÔNG phải là hoạt động giám sát kế hoạch phát triển đội ngũ GV, NV, CBQL trong nhà trường?
Thống kê số người được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
Thống kê số sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được thực hiện trong một năm
So sánh xem số lượng sinh hoạt chuyên đề theo trường hoặc cụm trường đã đủ so với kế hoạch đã đề ra hay chưa
Thu thập dữ liệu truy cập vào tài liệu bồi dưỡng trực tuyến của GV, CBQL để đếm số lần truy cập và số lượng GV, CBQL hoàn thành các nhiệm vụ học tập 4. Chọn đáp án đúng nhất Tình huống nào sau đây có thể dẫn đến sai lầm trong giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ GV, NV, CBQL:
Tập trung vào hiệu suất làm việc trong khoảng thời gian gần nhất
Tập trung vào số liệu và kết quả đạt được của GV, NV làm nền tảng đánh giá
Đánh giá thường xuyên, liên tục trên nhiều phương diện 5. Chọn đáp án đúng nhất Để đảm bảo việc giám sát, đánh giá được khách quan, khi thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động của GV, NV, CBQL nên:
Đánh giá liên tục theo các khoảng thời gian cố định
Tập trung vào số liệu và kết quả đạt được của GV, NV, CBQL làm nền tảng đánh giá
Xác định mục đích giám sát, đánh giá Xác định nội dung giám sát, đánh giá Xác định phương pháp thu thập thông tin Xây dựng công cụ đo lường Thu thập và xử lý thông tin Đưa ra những nhận định về giá trị, đề xuất hướng phát triển Câu trả lời 1 Xác định mục đích giám sát, đánh giá 2 Xác định nội dung giám sát, đánh giá 3 Xác định phương pháp thu thập thông tin 4 Xây dựng công cụ đo lường 5 Thu thập và xử lý thông tin 6 Đưa ra những nhận định về giá trị, đề xuất hướng phát triển 7. Chọn đáp án đúng nhất “Đôi khi việc ghi chú bị bỏ sót, thiếu khách quan và có thể gây ra cảm giác không thoải mái cho GV, NV, CBQL khi họ biết các sai lầm của họ đều bị ghi lại” là nhược điểm của kĩ thuật tổ chức đánh giá nào?
Theo dõi các sự việc quan trọng
Đánh giá 360 độ
Sử dụng bảng kiểm
Tự đánh giá 8. Chọn đáp án đúng nhất “GV, NV, CBQL không chỉ được đánh giá về năng lực chuyên môn mà cả về thái độ, tinh thần làm việc và đảm bảo sự khách quan” là ưu điểm nối bật của kĩ thuật tổ chức đánh giá nào?
Tự đánh giá
Đánh giá 360 độ
Đánh giá theo thang điểm năng lực
So sánh cặp
Đáp Án Modul 3 Tin Học Thcs
Rate this post
Đáp án modul 3 tin học thcs chúng tôi chia sẻ full nội dung module 3 tất cả các môn
Đáp án module 3 môn tin học thcs
Đáp án modul 3 tất cả các môn
Đáp án modul 3 tin học thcs – Phần tự luận
Quan điểm của tôi về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá” là : Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Cả 2 cách đánh giá đều theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
Nhưng đánh giá hiện đại có phần ưu điểm hơn vì đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3 triết lí : Đánh giá vì học tập, Đánh giá là học tập, Đánh giá kết quả học tập
Câu 3: Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?
Năng lực học sinh được thể hiện :
Khả năng tái hiện kiến thức đã học
Giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn
Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội)
Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt
Đảm bảo tính phát triển HS
Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học
Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?
Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Thầy , cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?
Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó
Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng.
Phương pháp kiểm tra viết trong môn Tin học có đặc điểm gì?
Hãy nêu ví dụ về một bài tập thực hành và phân tích bài tập thực hành này thành các yêu cầu cụ thể sao cho mỗi yêu cầu tương đương với một câu hỏi trong bài tập tự luận.
Kiểm tra “viết” có xu hướng thực hiện trên máy tính, mạng máy tính hoặc Internet. Trong môi trường này, phương pháp kiểm tra “viết” dạng trắc nghiệm được ưu tiên sử dụng. Tuy nhiên, nếu việc dạy học được tổ chức “Học kết hợp” (Blended Learning) trên các trang web do GV Tin học tạo ra hoặc trên các hệ thống Quản lí học tập – LMS (Learning Management System), thì phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận cũng thường được thực hiện. Các hệ thống LMS cung cấp công cụ Assignment để giao và thu bài bài kiểm tra tự luận.
Ví dụ về một bài tập thực hành và phân tích bài tập thực hành này thành các yêu cầu cụ thể sao cho mỗi yêu cầu tương đương với một câu hỏi trong bài tập tự luận:
Viết chương trình tìm UCLN, BCNN của 2 số a và b
Em hãy nêu thuật toán (các bước) để tìm UCLN và BCNN của 2 số a và b
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Quan sát là quá trình đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến những hành vi của HS như: phát âm sai từ trong môn tập đọc, sự tương tác (tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc…) giữa các em với nhau trong nhóm, nói chuyện riêng trong lớp, bắt nạt các HS khác, mất tập trung, có vẻ mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,.. hay hào hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút…
Quan sát sản phẩm: HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể, là bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức đã học.
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Đánh giá bằng quan sát là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Việc làm chủ, thành thạo các kĩ thuật đặt câu hỏi đặc biệt có ích trong khi dạy học.
Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
Đánh giá qua hồ sơ là sự theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của HS với quá trình học tập của mình cũng như với mọi người… Qua đó giúp HS thấy được những tiến bộ của mình, và GV thấy được khả năng của từng HS, từ đó GV sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp hoạt động dạy học và giáo dục.
Các loại hồ sơ học tập
Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đã đạt được.
Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm…
Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của mình.
Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác đinh giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời gian tiếp theo.
Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh là
Đánh giá sản phẩm số là một đặc trưng quan trọng trong dạy học Tin học.
Khi đánh giá sản phẩm số thường sử dụng 2 bộ công cụ sau đây:
Bộ công đánh giá sản phẩm gồm: Phiếu hướng dẫn tự đánh giá sản phẩm nhóm và Bảng tự đánh giá sản phẩm nhóm.
Bộ công cụ đánh giá hoạt động nhóm gồm: Phiếu hướng dẫn tự đánh giá hoạt động nhóm và Bảng tự đánh giá hoạt động nhóm.
HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
HS tự chủ, giao tiếp
Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau có sáng tạo
Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì thành quả của sản phẩm
có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, hay cá nhân
thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trình bày về định hướng đánh giá kết quả giáo dục theo một số điểm chính như sau:
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của HS trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do GV phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh giá của GV, của cha mẹ HS, của bản thân HS được đánh giá và của các HS khác.
Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển chương trình.
Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên HS, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình HS và xã hội.
Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Tin học theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?
Chương trình môn Tin học (2018) đã nêu một số định hướng chung về đánh giá kết quả giáo dục trong môn Tin học như sau:
Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay đánh giá định kì (ĐGĐK) đều bám sát năm thành phần của năng lực tin học và các mạch nội dung DL, ICT, CS, đồng thời cũng dựa vào các biểu hiện năm phẩm chất chủ yếu và ba năng lực chung được xác định trong chương trình tổng thể.
Kết luận đánh giá của GV về năng lực tin học của mỗi HS dựa trên sự tổng hợp các kết quả ĐGTX và kết quả ĐGĐK.
Việc đánh giá cần lưu ý những điểm sau
– Cần tạo cơ hội cho HS đánh giá chất lượng sản phẩm bằng cách khuyến khích HS giới thiệu rộng rãi sản phẩm số của mình cho bạn bè, thầy cô và người thân để nhận được nhiều nhận xét góp ý.
Câu 6 Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”?
Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đ¬ưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
– Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, h¬ướng các em tìm ra nhân tố mới…
– Cách thức sử dụng:
+ GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đ¬ưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
Ví dụ: Thế nào là dạy học tích cực? Làm thế nào thực hiện đ¬ược dạy học tích cực?
+ Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”
Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý t¬ưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đ¬ưa ra.
– Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.
– Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như¬ thế nào? Triển khai dạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao?
+ Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái hiện và câu hỏi sáng tạo.
Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Tin học?
Câu 1: Em hãy điền giá trị A,B cho thuật toán sau
B1: Nhập A,B
B2: Thực hiện thao tác sau cho đến khi A=B
B3: Thông báo UCLN=A, Kết thúc
Câu 2:
Cho biết ưu và khuyết điểm kiểu
kết nội mạng hình sao
Câu 3:1.
Ngoài trình duyệt Web IE, Google
Chrom, CocCoc em hãy kể tên 3 trình duyệt Web khác?
Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS ở đầu giờ học một bài học mà các thầy cô lựa chọn?
Câu 1: Ngoài trình duyệt Web IE, Google Chrom, CocCoc
em hãy kể tên 3 trình duyệt Web khác?
Câu 2: Em hãy nêu qui tắc đặt tên trong chương trình Pasca?
Cau 4
Phuong phap kiem tra viet
Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?
Bài tập tình huống không có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:
– Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HS
– Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết
– Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
– Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau
– Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
– Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
Thầy, cô hãy nêu 03 ví dụ tương ứng với các loại bài tập sau
Bài tập ra quyết định
Bài tập phát hiện vấn đề
Bài tập tìm cách giải quyết vấn đề
Bài tập ra quyết định:
Nếu bạn thấy trong tuần có một chỉ số quan trọng sụt giảm mạnh, bạn sẽ hành động như thế nào?
Bài tập phát hiện vần đề
Khi chúng ta tiếp xúc với người bị nhiễm Covid, bạn phải làm gì?
Bài tập tìm cách giải quyết vấn đề
Tại sao bạn lại không thể dậy sớm để đi làm vào mỗi buổi sáng?
Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?
Bài tập tình huống không có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:
– Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HS
– Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết
– Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
– Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau
– Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
– Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
Cau 5 Bài tập ra quyết định:
Nếu bạn thấy trong tuần có một chỉ số quan trọng sụt giảm mạnh, bạn sẽ hành động như thế nào?
Bài tập phát hiện vần đề
Khi chúng ta tiếp xúc với người bị nhiễm Covid, bạn phải làm gì?
Bài tập tìm cách giải quyết vấn đề
Tại sao bạn lại không thể dậy sớm để đi làm vào mỗi buổi sáng?
Xây dựng đề kiểm tra trong dạy học môn Tin học
Qui trình xây dựng các đề kiểm tra dùng trong kiểm tra đánh giá một môn học đạt được mức độ tiêu chuẩn hóa nói chung cũng khá phức tạp. Qui trình thường bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá
Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (ma trận đặc tả và ma trận câu hỏi)
Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề
Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề
Câu 4
Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS
Câu 5: Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.
GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm học tập của HS.
Đáp án modul 3 tin học thcs – Phần trắc nghiệm
Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?
Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất
Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác ?
Đảm bảo tính phát triển.
Đảm bảo độ tin cậy.
Đảm bảo tính linh hoạt.
Đảm bảo tính hệ thống.
Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất
Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây ?
Hỗ trợ hoạt động dạy học.
Xây dựng chiến lược giáo dục.
Thay đổi chính sách đầu tư.
Điều chỉnh chương trình đào tạo.
Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất
Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá ?
Ghi nhớ được kiến thức.
Tái hiện chính xác kiến thức.
Hiểu đúng kiến thức.
Vận dụng được kiến thức.
Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên ?
Đánh giá diễn ra trong quá trình dạy học.
Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.
Đánh giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.
Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.
Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất
Đánh giá chẩn đoán.
Đánh giá bản thân.
Đánh giá đồng đẳng.
Đánh giá tổng kết.
Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất
Khái niệm đánh giá thường xuyên.
Mục đích của đánh giá thường xuyên.
Nội dung của đánh giá thường xuyên.
Phương pháp đánh giá thường xuyên
Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 08/10/2014.
Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 03/10/2017.
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/12/2018.
Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất
Được thực hiện sau một giai đoạn học tập nhất định
Được sử dụng để xác định thành tích của học sinh
Được sử dụng để xếp loại học sinh
Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất
Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?
Ghi nhớ được kiến thức.
Tái hiện chính xác kiến thức.
Hiểu đúng kiến thức.
Vận dụng sáng tạo kiến thức.
Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn những phát biểu đúng về đánh giá năng lực?
Là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Xác định việc đạt hay không đạt kiến thức, kĩ năng đã học.
Nội dung đánh giá gắn với nội dung được học trong từng môn học cụ thể.
Thực hiện ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
Mức độ năng lực của HS càng cao khi số lượng câu hỏi, bài tập, niệm vụ đã hoàn thành càng nhiều.
Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây nêu đúng mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục?
Đi đến những quyết định về phân loại học sinh.
Xem xét để có những quyết định về điều chỉnh các mục tiêu dạy học.
Có được những thông tin để đi đến những quyết định đúng đắn về bản thân.
Thu thập thông tin làm cơ sở cho những quyết định về dạy học và giáo dục.
Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất
Câu hỏi
Bài tập
Rubric
Hồ sơ học tập
Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất
Phân tích năng lực ra các tiêu chí để đánh giá.
Đặt tên cho bảng kiểm.
Xác định số lượng tiêu chí đánh giá.
Xác định điểm cho mỗi tiêu chí đánh giá.
Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất
Diễn ra trong quá trình dạy học.
Để so sánh các học sinh với nhau.
Nhằm điều chỉnh, cải thiện hoạt động dạy học.
Động viên, khuyến khích hoạt động học tập của học sinh.
Câu 16. Chọn đáp án đúng nhất
Để phát hiện và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, giáo viên cần thực hiện cách đánh giá nào sau đây?
Đánh giá định kì và cho điểm
Đánh giá thường xuyên và cho điểm
Đánh giá thường xuyên và nhận xét
Đánh giá định kì và nhận xét.
Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng với định hướng đổi mới về đánh giá kết quả giáo dục môn Tin học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018?
Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể.
Đa dạng hóa các công cụ đánh giá, kết hợp việc đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào đánh giá để tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Coi trọng kiến thức, kĩ năng, thái độ được quy định trong chương trình môn Tin học.
Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất
Giáo dục học sinh “biết tìm kiếm, khai thác và lựa chọn thông tin một cách hiệu quả và an toàn trên cơ sở tuân thủ quyền thông tin và bản quyền” giúp củng cố và phát triển các năng lực chủ yếu nào sau đây của học sinh?:
NLa và NLb.
NLb và NLc.
NLc và NLd.
NLd và NLe.
Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất
Công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây được dùng phổ biến cho phương pháp kiểm tra viết ở trường phổ thông?
Thang đo, bảng kiểm.
Sổ ghi chép sự kiện, hồ sơ học tập.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập.
Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất
Công cụ đánh giá nào sau đây hiệu quả nhất để đánh giá các mức độ đạt được về sản phẩm học tập của người học?
Bảng kiểm.
Bài tập thực tiễn.
Thang đo.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Câu 21. Chọn đáp án đúng nhất
Những Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng với định hướng đổi mới về đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Công nghệ năm 2018? Chọn các phương án đúng
Chú trọng đánh giá bằng quan sát, đánh giá sản phẩm
Chú trọng kiểm tra viết
Chú trọng đánh giá quá trình (đánh giá vì sự tiến bộ của người học), kết hợp hài hòa giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết
Căn cứ để đánh giá là hệ thống kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Công nghệ
Câu 22. Chọn đáp án đúng nhất
Khi yêu cầu học sinh phân biệt các quyền sau: Copyleft, Copyright, License, All Rights Reserved, phẩm chất nào sau đây của học sinh được đánh giá:
Ham học.
Chăm làm.
Nhân ái
Có trách nhiệm với bản thân và xã hội.
Câu 23. Chọn đáp án đúng nhất
Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Tin học cần dựa trên cơ sở nào sau đây?
Yêu cầu cần đạt của chương trình.
Nội dung dạy học trong chương trình.
Đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau.
Câu 24. Chọn đáp án đúng nhất
Đánh giá tư duy máy tính (computer thinking) KHÔNG thông qua đánh giá loại hình tư duy nào sau đây?
Tư duy thuật toán (algorithm thinking).
Tư duy phân rã (decomposition thinking).
Tư duy trực quan (visual thinking).
Tư duy đánh giá (evaluation thinking).
Câu 25. Chọn đáp án đúng nhất
Câu hỏi
Bài tập
Rubric
Hồ sơ học tập
Câu 26. Chọn đáp án đúng nhất
Trên đường phát triển của một năng lực tin học thành phần của một học sinh, mức đạt yêu cầu cho từng lớp mà không phải lớp cuối cấp được xác định bằng cách nào sau đây:
Dùng mô tả năng lực ở mức ngay sát bên trên và cắt bớt một số biểu hiện.
Dùng mô tả năng lực ở mức ngay sát bên dưới và thêm vào một số biểu hiện.
Kết hợp mô tả năng lực ở mức ngay sát bên trên và bên dưới để điều chỉnh lại
Kết hợp mô tả năng lực ở hai mức ngay sát bên cạnh và đối chiếu với yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục của lớp đó để mô tả lại.
Câu 27. Chọn đáp án đúng nhất
Để đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học môn Tin học, nên sử dụng các công cụ nào sau đây?
Bài kiểm tra.
Hồ sơ học tập.
Bản câu hỏi tự kiểm tra.
Bảng tự đánh giá hoạt động nhóm
Câu 28. Chọn đáp án đúng nhất
Muốn đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Tin học của học
sinh, nên sử dụng những công cụ đánh giá nào sau đây?
Bảng kiểm và Bản câu hỏi tự kiểm tra.
Bài tập thực hành và sản phẩm số
Phiếu hướng dẫn tự đánh giá hoạt động nhóm
Phiếu hướng dẫn tự đánh giá sản phẩm nhóm
Câu 29. Chọn đáp án đúng nhất
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ÍT ĐƯỢC đánh giá thông qua kết quả học tập nội dung/chủ đề nào sau đây:
Lập trình cơ bản.
Chỉnh sửa ảnh.
Thiết kế đồ họa
Pháp luật và đạo đức trong môi trường số.
Câu 30. Chọn đáp án đúng nhất
Khẳng định nào sau đây SAI về mối quan hệ giữa đánh giá năng lực chung và năng lực tin học thành tố trong dạy học tin học?
Có thể đánh giá năng lực chung tự chủ và tự học thông qua đánh giá hai năng lực thành phần của năng lực tin học là NLb và NLd.
Có thể đánh giá năng lực chung giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua đánh giá hai năng lực thành phần của năng lực tin học là NLa và NLc.
Có thể đánh giá năng lực chung giao tiếp và hợp tác thông qua đánh giá năng lực Tin học thành phần NLe.
Có thể đánh giá năng lực năng lực tin học thông qua đánh giá các năng lực chung.
Modul 3 tin học thcs Câu hỏi tương tác
Chọn các đáp án đúng
Biểu hiện sau đây của học sinh có thể sử dụng để đánh giá những phẩm chất chung nào?
“Cố gắng thu hẹp phạm vị của chương trình để tìm ra vị trị gây lỗi và tìm cách khắc phục lỗi”
Yêu nước
chăm chỉ
Kiên trì
Trách nhiệm
Chọn BCD
Chọn các đáp án đúng
Phẩm chất yêu nước có thể được bồi dưỡng hoặc đánh giá thông qua những cách nào sau đây?
Giáo dục lòng yêu nước đen xen vào trong bài học
Tổ chức các hoạt động nhóm để bồi dưỡng hoặc đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác
Chọn BC
Chọn các đáp án đúng
Chủ đề A (Máy tính và xã hội tri thức)
Chủ đề B (Mạng máy tính và Internet)
Chủ đề C (Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin)
Chủ đề D (Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số)
Chọn BC
Chọn đáp án đúng nhất
Chủ đề A (Máy tính và xã hội tri thức)
Chủ đề B (Mạng máy tính và Internet)
Chủ đề E (Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số)
Chủ đề G (Hướng nghiệp với tin học)
Chọn C
Chọn các đáp án đúng
Chủ đề A (Máy tính và xã hội tri thức)
Chủ đề B (Mạng máy tính và Internet)
Chủ đề F (Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính)
Chủ đề G (Hướng nghiệp với tin học)
Chọn AC
Modul 3 tin học thcs – Kiểm tra đầu vào
Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất Chú trọng rèn luyện cho học sinh kiến thức kĩ năng.Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất Nguyên tắc nào sau đây đảm bảo cho mỗi người học phát triển tối đa năng lực, sở trường, nhu cầu, sở thích cá nhân trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực?Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo cơ bản, cốt lõi, hiện đại.Tạo môi trường để học sinh chủ động kiến tạo dưới sự hướng dẫn của giáo viên, làm cơ sở để hình thành phẩm chất, năng lực.Dạy học phân hoá.Dạy học tích hợp.
Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất
Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất Trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực, nguyên tắc nào sau đây chú trọng thực hiện đúng yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục môn học?Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.
Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất
Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất Hãy lựa chọn phương án ghép đúng trong các phương án cho bên dưới để hoàn thành phát biểu sau: Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là ………… các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.Chiều hướng lựa chọn và sử dụng.Bối cảnh lựa chọn và sử dụng.Đòi hỏi lựa chọn và sử dụng.Quá trình lựa chọn và sử dụng.
Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học theo xu hướng hiện đại thực hiện yêu cầu cụ thể nào sau đây:Gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.Hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.Giúp HS nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức.Phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở HS.
Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất Phát biểu nào sau đây đúng về xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực?Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển phẩm chất, năng lực người học.Giáo viên cần lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực theo một chiều hướng nhất định.Để phát triển phẩm chất, năng lực người học, giáo viên không cần theo xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực bắt buộc giáo viên phải sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới nhất.
Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất
Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất Trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại, Sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án chủ yếu đáp ứng yêu cầu nào sau đây?Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.
Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất
Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất
Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất
Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất
Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất
1 A 2 C 3 C 4 B 5 D 6 A 7 C 8 A 9 D 10 B 11 D 12 A 13 D 14 D 15 A
Đáp án modul 3 tin học thcs – Kế hoạch cuối khóa KHBD modul 3 tin học
(đang cập nhật)
Bạn đang xem bài viết Đáp Án Tự Luận Modul 3 Khtn Thcs trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!