Xem Nhiều 5/2023 #️ Chuẩn Đầu Ra Tiếng Anh Đối Với Sinh Viên # Top 6 Trend | Phusongyeuthuong.org

Xem Nhiều 5/2023 # Chuẩn Đầu Ra Tiếng Anh Đối Với Sinh Viên # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Chuẩn Đầu Ra Tiếng Anh Đối Với Sinh Viên mới nhất trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chuẩn đầu ra tiếng anh đối với sinh viên

QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHUẨN ĐẦU RA TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY

(Ban hành kèm theo Quyết định số 863/QĐ-ĐHĐL ngày 14  tháng 7 năm 2017 của Hiệu trưởng trường Đại học Điện lực

Điều 1: Căn cứ pháp lý

– Thông tư số: 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014, ban hành Khung ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

– Chỉ thị số 3575/CT-BGDĐT ngày 10/9/2014 của Bộ GD&ĐT về việc tăng cường triển khai nhiệm vụ dạy và học Tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân;

– Qui định về miễn thi ngoại ngữ trong kỳ thi THPT quốc gia hiện hành;

Điều 2: Phạm vi và Đối tượng áp dụng

Văn bản này quy định về học, tổ chức kiểm tra đánh giá, phân loại trình độ Tiếng Anh đầu vào của sinh viên; tổ chức các lớp học phần Tiếng Anh; điều kiện miễn thi chuẩn đầu ra Tiếng Anh trước khi tốt nghiệp đối với sinh viên đại học chính qui đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường Đại học Điện lực.

Điều 3: Những quy định chung

3.1. Chuẩn đầu ra Tiếng Anh đối với sinh viên tuyển sinh từ năm 2017(từ D12) tương đương Bậc 3 trong Khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo (phụ lục 1).

3.2. Sinh viên phải đạt các học phần Tiếng Anh trong chương trình đào tạo chuẩn mới được đăng ký dự thi kỳ thi Chuẩn đầu ra Tiếng Anh của Nhà trường.

3.3. Nội dung thi Chuẩn đầu ra của trường Đại học Điện lực phải tuân thủ các yêu cầu về trình độ theo qui định tại Thông tư số: 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014, ban hành Khung Tiếng Anh 6 bậc dùng cho Việt Nam của Bộ giáo dục và Đào tạo.

Điều 4. Tổ chức kiểm tra trình độ Tiếng Anh đầu vào

4.1. Nhà trường thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ Tiếng Anh đầu vào cho sinh viên khoá mới.

4.2. Kết quả kiểm tra Tiếng Anh đầu vào được sử dụng làm căn cứ để nhà trường phân loại, sắp xếp các lớp học và chương trình học Tiếng Anh. Những sinh viên thuộc một trong các điều kiện sau đây không phải dự kiểm tra:

a. Sinh viên được miễn thi Tiếng Anh trong kỳ thi THPT quốc gia hoặc có các chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế tương đương với điều kiện được miễn thi Tiếng Anh trong kỳ thi THPT quốc gia còn hiệu lực. (phụ lục 2)

b. Sinh viên đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia môn Tiếng Anh trong vòng 3 năm tính đến thời điểm nhập học.

c. Sinh viên có bằng cử nhân Tiếng Anh.

4.3. Căn cứ kết quả kiểm tra trình độ Tiếng Anh đầu vào, sinh viên được phân thành 3 nhóm như sau:

Nhóm 1: Sinh viên có kết quả kiểm tra trình độ tương đương Bậc 2 trong khung năng lực Tiếng Anh 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Nhóm 2: Sinh viên có kết quả kiểm tra trình độ tương đương Bậc 1 trong khung năng lực Tiếng Anh 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Nhóm 3: Sinh viên có kết quả kiểm tra trình độ dưới Bậc 1 trong khung năng lực Tiếng Anh 6 bậc dùng cho Việt Nam.

4.4. Phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch kiểm tra, lập danh sách sinh viên dự kiểm tra và phối hợp với Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng tổ chức kiểm tra trình độ Tiếng Anh đầu vào.

4.5. Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng tổ chức kiểm tra trình độ Tiếng Anh đầu vào; chuyển kết quả thi về phòng Đào tạo để làm căn cứ tổ chức xếp lớp.

4.6. Bộ môn Tiếng Anh, khoa KHCB phối hợp với Phòng Khảo thí và Đảm bảo bảo chất lượng xây dựng bộ đề thi kiểm tra trình độ đầu vào.

Điều 5. Tổ chức học Tiếng Anh chính khoá và ngoại khoá

5.1. Căn cứ kết quả kiểm tra trình độ Tiếng Anh đầu vào, sinh viên thuộc nhóm 1 sẽ được xếp vào lớp học phần Tiếng Anh cơ bản theo chương trình đào tạo chuẩn.

5.2. Sinh viên thuộc nhóm 2 phải đăng ký học phần bổ túc Tiếng Anh (5TC) trước khi được xếp vào lớp học phần Tiếng Anh cơ bản theo chương trình đào tạo chuẩn.

5.3. Sinh viên thuộc nhóm 3 phải đăng ký học phần bổ túc Tiếng Anh (10TC) trước khi được xếp vào lớp học phần Tiếng Anh cơ bản theo chương trình đào tạo chuẩn.

5.4. Nhà trường sẽ tổ chức giảng dạy các học phần bổ túc Tiếng Anh cho sinh viên thuộc nhóm 2 và nhóm 3. Phòng Đào tạo tổ chức đăng ký môn học theo qui định, tạo điều kiện để sinh viên vừa có thể theo học các lớp bổ túc Tiếng Anh vừa hoàn thành các học phần kiến thức trong chương trình đào tạo chuẩn. Bộ môn Tiếng Anh biên soạn đề cương chi tiết cho các học phần bổ túc, đề xuất nhân sự giảng dạy theo khối lượng được phân công.

5.5. Phòng Đào tạo lên kế hoạch trình Hiệu trưởng phê duyệt phương án tổ chức cho sinh viên ôn tập để dự thi Chuẩn đầu ra nếu sinh viên có nhu cầu học.

Điều 6. Thi và cấp chứng chỉ Chuẩn đầu ra Tiếng Anh trước khi tốt nghiệp

6.1. Phòng Đào tạo là đầu mối thực hiện những nhiệm vụ chuẩn vị cho công tác thi và cấp chứng chỉ Chuẩn đầu ra Tiếng Anh:

– Xây dựng kế hoạch thi Chuẩn đầu ra Tiếng Anh phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường;

– Lập danh sách sinh viên đăng ký thi và cấp chứng chỉ đầu ra Tiếng Anh;

– Tham mưu cho Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập Hội đồng thi; Hội đồng xét và cấp chứng chỉ Chuẩn đầu ra Tiếng Anh.

6.2. Bộ môn Tiếng Anh tham mưu cho Hiệu trưởng về định dạng đề thi, cách đánh giá và kết quả công nhận đạt chuẩn đầu ra Tiếng Anh của trường Đại học Điện lực.

6.3. Sau khi có kết quả thi, phòng Đào tạo tổng hợp, lập danh sách sinh viên đủ điều kiện trình Hội đồng họp xét cấp chứng chỉ; tổ chức in và cấp chứng chỉ cho sinh viên.

6.4. Chứng chỉ Chuẩn đầu ra Tiếng Anh có hiệu lực trong vòng 24 tháng.

6.5. Trước khi xét công nhận tốt nghiệp sinh viên có một trong các chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế còn hiệu lực có thể làm đơn đề nghị nhà trường xem xét công nhận kết quả đạt Chuẩn đầu ra Tiếng Anh để làm căn cứ xét công nhận tốt nghiệp.

6.6. Các trưởng hợp khác trình Hiệu trưởng quyết định.

Điều 7. Lệ phí và học phí

7.1. Lệ phí: sinh viên tham dự kiểm tra trình độ Tiếng Anh đầu vào; dự thi Chuẩn đầu ra Tiếng Anh phải nộp lệ phí theo qui định của Nhà trường; Lệ phí kiểm tra Tiếng Anh đầu vào được thu cùng với kinh phí nhập học, lệ phí dự thi Chuẩn đầu ra thu sau khi sinh viên đăng ký thi thành công.

7.2. Học phí học các học phần bổ túc Tiếng Anh không nằm trong học phí trong chương trình đào tạo của khoá học. Chỉ áp dụng cho những sinh viên thuộc nhóm 2, nhóm 3 trong kỳ thi kiểm tra Tiếng Anh đầu vào. Học phần bổ túc Tiếng Anh không được áp dụng chế độ miễn giảm học phí. Sinh viên học các học phần Tiếng Anh trong chương trình đào tạo chuẩn sẽ được áp dụng miễn giảm học phí theo qui định hiện hành. Mức thu học phí áp dụng theo đơn giá môn Tiếng Anh tại qui đinh hiện hành của nhà trường.

Điều 8. Nguyên tắc và yêu cầu đối với việc tổ chức dạy Tiếng Anh đạt chuẩn đầu ra cho sinh viên

8.1. Đáp ứng yêu cầu năng cao năng lực Tiếng Anh cho sinh viên, đưa tiêu chí đạt Chuẩn đầu ra vào điều kiện xét công nhận tốt nghiệp.

8.2 Phân loại sinh viên sau khi trúng tuyển một các khách quan, công bằng và chính xác, thông qua các đơn vị có chức năng đánh giá năng lực Tiếng Anh được các cấp có thẩm quyền cấp phép.

8.3. Có giáo viên đạt chuẩn để đáp ứng nhu cầu giảng dạy.

8.4. Có đủ phòng học để đáp ứng việc chia lớp dạy Tiếng Anh (không quá 40 sinh viên/01 lớp)

8.5. Thiết kế khối lượng học tập hợp lý để nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên; giảm mức học phí phải đóng góp cho việc học Tiếng Anh.

8.7. Điều chỉnh chương trình Tiếng Anh cơ bản đang bố trí ở học kỳ 1, kỳ 2 xuống kỳ 3, kỳ 4 để sinh viên chưa đạt chuẩn có thời gian bổ túc Tiếng Anh trước khi theo học chương trình đào tạo chuẩn.

Điều 9. Tổ chức thức hiện

9.2. Các khoa chuyên môn, các cố vấn học tập nắm vững và phổ biến rộng rãi các nội dung trong qui định này.

9.3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh các đơn vị gửi văn bản cho phòng Đào tạo tập hợp, trình Hiệu trường xem xét và giải quyết./.

HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

TS. Trương Huy Hoàng

Phụ lục 1 – Bảng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ Tiếng Anh tương đương cấp độ 3/6 khung năng lực Tiếng Anh 6 bậc

Tiếng Anh

Khung năng lực Tiếng Anh VN

IELTS

TOEFL

TOEIC

Cambridge Exam

BEC

BULATS

CEFR

 Cấp độ  3

4.5

450   ITP

133   CBT      45     iBT

450

     PET

Preliminary

40

B1

(Các điểm số nêu trên là điểm tối thiểu cần đạt được)

Phụ lục 2 – Bảng tham chiếu để xét miễn kiểm tra trình độ Tiếng Anh đầu vào

TT

Môn

Tiếng Anh

Chứng chỉ

đạt yêu cầu tối thiểu

Đơn vị cấp chứng chỉ

1

Tiếng Anh

– TOEFL ITP 450 điểm

– TOEFL iBT 45 điểm

Educational Testing Service (ETS)

IELTS 4.0 điểm

– British Council (BC)

– International Development Program (IDP)

Ghi chú: Đối với một số chứng chỉ quốc tế không thông dụng khác, đơn vị đào tạo cần gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo cho ý kiến về việc quy đổi tương đương.

Đề Thi Tiếng Anh B1 Chuẩn Đầu Ra Sinh Viên Đại Học Qghn

TiengAnhB1 gửi đến các em sinh viên trường Đại học Quốc Gia Hà Nội đề thi tiếng Anh B1 sinh viên thi cuối kì môn tiếng Anh B1, cũng là kì thi chuẩn đầu ra tổ chức tại trường. Đề thi B1 tiếng Anh của sinh viên nhìn chung giống đề thi tiếng Anh trình độ B1 dành cho thạc sĩ và nghiên cứu sinh mà thầy cô đã soạn thảo chương trình luyện thi B1 online.

BÀI THI NGHE

Đề thi nghe tiếng Anh B1 chuẩn đầu ra bao gồm 3 phần thi với 15 câu hỏi. Sinh viên được nghe 2 lần. Bài nghe quy về thang điểm 10.

Phần 1 (Câu 1-5/ 10 điểm)

Nghe 5 hội thoại/độc thoại ngắn và trả lời câu hỏi tương ứng- trắc nghiệm 3 lựa chọn (tranh ảnh, chữ viết).

1. Where are the woman’s glasses?

A. She’s wearing them. B. On the television. C. On the working desk

Phần 2 (Câu 6 – 10/ 10 điểm)

Nghe một bài nói ngắn có độ dài phù hợp (~100 từ), tốc độ phù hợp trình độ B1 để điền từ vào chỗ trống. Câu đầu tiên không có chỗ trống.

Phần 3 (Câu 11 – 15/ 10 điểm)

Nghe một bài nói hoặc một đoạn hội thoại ngắn khoảng 100 từ, sau đó điền từ vào một bảng biểu.

BÀI THI ĐỌC – VIẾT (90 PHÚT)

Phần 1 (Câu 1 – 20/ 20 điểm)

Cho 20 câu có chỗ trống với 4 lựa chọn ABCD.

A. a meeting B. an appointment C. an experiment D. a department

Phần 2 (Câu 21 – 30/ 10 điểm)

Đọc một bài dạng cloze có độ dài khoảng 150 từ. Mỗi chỗ trống tương ứng với 4 lựa chọn cho trước.

When the Spanish explorer Cortez reached Mexico in the sixteenth century, he found the people there using a drink they ( 21)…………..chocolate. It tasted quite strong ( 22)……….it had pepper in it. To ( 23)………….it taste better, the Spanish added sugar to it. When chocolate first came to Europe in the 17th century, people started to drink it with milk, ( 24)…………of water…

21. A.announced B. told C. called D. declared

Phần 3 (Câu 31 – 35/ 10 điểm)

Đọc hiểu bài đọc dài khoảng 200 từ sau đó trả lời các câu hỏi đi kèm.

Fruitibix

Do you want to be slim? Do you worry about your family’ health? Then you should try Fruitibix, the new healthy fruit and nut biscuit. Fruitibix tastes wonderful, but it contains less sugar than most other biscuits. Each biscuit contains dried fruit and nuts, including apples, coconut and banana. Sometimes you feel like eating something between meals. Now, instead of having a chocolate bar, bite into a Fruitibix. It won’t make you fat and it will keep you healthy.

………

31. This is from

Phần 4 (Câu 36 – 40/ 10 điểm)

Viết lại câu giữ nguyên nghĩa. Điền vào câu thứ hai với không quá 3 từ.

41. On Linda’s first day, the ski slopes were covered with thick snow.

On Linda’s first day, thick chúng tôi ski slopes.

Phần 5 (20 điểm)

Write an essay (180-200 words) about the benefits of playing sports.

BÀI THI NÓI (7 -8 PHÚT)

Phần 1 (2 – 3 phút): Phỏng vấn

Giám khảo hỏi thí sinh các câu hỏi về thông tin cá nhân như họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia đình, sở thích

Would you like to change your daily routine?

Are all your days the same?

Tell me about your typical weekday and your typical weekend?

How do you balance your work and your free time?

Du Học Mỹ Đối Với Sinh Viên Chuyển Tiếp

* Điểm trung bình: ít nhất 2.25/ 4.0. Tùy theo trường quy định, điểm này có thể có cách tính khác nhau (VD: chỉ tính 10/20/25 tín chỉ cuối/ các tín chỉ cao nhất/ các tín chỉ chuyên ngành…)

* Tiếng Anh: IELTS 6.5 (có thể học chương trình hỗ trợ tiếng Anh của trường hoặc học Pathway-chương trình đặc biệt hỗ trợ sinh viên quốc tế chuyển tiếp)

Chương trình chuyển tiếp cho diện transfer là chương trình giúp sinh viên du học Mỹ tiết kiệm thời gian học tiếng Anh cũng như mở cơ hội cho các bạn chưa đạt yêu cầu chuyển tiếp trực tiếp của trường về điểm trung bình.

Một số chương trình hỗ trợ đặc biệt cho diện transfer

IDP xin giới thiệu một vài chương trình chuyển tiếp chất lượng của các trường đại học uy tín như sau.

Lưu ý:

* Sinh viên chuyển tiếp nên nộp đơn ít nhất 9 tháng trước kì nhập học vì thời gian xét duyệt của sinh viên du học Mỹ diện transfer thường lâu hơn sinh viên mới, bảng điểm thông thường phải được chuyển qua từng khoa để đánh giá chứ không chỉ riêng ở phòng tuyển sinh như sinh viên mới xong lớp 12.

NHỮNG HỖ TRỢ MIỄN PHÍ TỪ IDP

IDP hiểu được những khó khăn của học sinh và phụ huynh khi chuẩn bị hồ sơ du học và rất nhiều thắc mắc cần được giải đáp.

Có những kỳ hạn bạn cần ghi nhớ để không bỏ lỡ bất kỳ cơ hội nộp đơn vào trường. Nếu bạn đang ấp ủ dự định du học Mỹ trong thời gian tới, liên hệ chuyên viên tư vấn của chúng tôi sẽ tận tâm giải đáp mọi thắc mắc.

Các dịch vụ hỗ trợ miễn phí từ IDP bao gồm:

✔️ Tư vấn du học Mỹ miễn phí, giải pháp tiết kiệm

✔️ Tư vấn chọn trường & khóa học phù hợp

✔️ Giới thiệu học bổng Mỹ phù hợp năng lực

✔️ Hỗ trợ nộp đơn xin nhập học, theo dõi tiến độ và nhận thư xác nhận từ trường

✔️ Thực hành phỏng vấn, hoàn tất hồ sơ xin visa du học Mỹ miễn phí với tỷ lệ thành công cao

✔️ Tư vấn chỗ ở, kế hoạch tài chính, đặt vé máy bay, trang bị kỹ năng trước khi lên đường

Học Bổng Khuyến Khích Học Tập Đối Với Học Sinh, Sinh Viên

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Học bổng khuyến khích học tập ở trường chuyên và trường năng khiếu được quy định như sau:

1. Đối tượng và tiêu chuẩn xét cấp học bổng khuyến khích học tập

Điểm môn chuyên của học kỳ xét, cấp học bổng phải đạt từ 8,5 trở lên;

Đoạt được một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó.

b) Học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao đoạt huy chương trong các cuộc thi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó, có học lực đạt từ trung bình và hạnh kiểm từ khá trở lên.

2. Mức học bổng khuyến khích học tập

a) Đối với các trường chuyên, các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương.

b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong các trường đại học: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học sinh do hiệu trưởng nhà trường quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường.

c) Đối với những trường không thu học phí: mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.

3. Đối với các trường chuyên, trường năng khiếu quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương để cấp cho tối thiểu 30% số học sinh chuyên của trường. Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học, quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước do Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường quyết định.

4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tập

a) Đối với các trường chuyên và các trường năng khiếu, Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập cho từng lớp học và căn cứ vào quỹ học bổng của năm để cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên (đối với các trường chuyên) hoặc kết quả học tập (đối với các trường năng khiếu).

b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học: Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập và mức học bổng cho từng khối, lớp học căn cứ vào quỹ học bổng của năm để xét, cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên.

Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 9 tháng theo biên chế năm học.

Ngoài học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Quyết định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể có các chế độ, chính sách khác đối với học sinh các trường chuyên, trường năng khiếu thuộc địa phương hoặc do địa phương quản lý.

Điều 2. Học bổng khuyến khích học tập ở cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp được quy định như sau:

1. Đối tượng được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên đang học trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy công lập và các trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy ngoài công lập (sau đây gọi chung là trường).

Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp xã hội và học sinh, sinh viên diện chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành nếu đạt kết quả học tập, rèn luyện vào diện được xét, cấp học bổng tại Quyết định này thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập như những học sinh, sinh viên khác.

2. Tiêu chuẩn và mức xét, cấp học bổng khuyến khích học tập

Học sinh, sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập trong phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học tập của trường theo các mức sau:

a) Mức học bổng loại khá: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại khá trở lên và điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên. Mức học bổng tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do Hiệu trưởng hoặc Giám đốc quy định (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng). Riêng các trường ngoài công lập mức học bổng tối thiểu do Hiệu trưởng nhà trường quy định.

Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo mức trần học phí được Nhà nước cấp bù cho nhóm ngành đào tạo của trường.

b) Mức học bổng loại giỏi: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên. Mức học bổng cao hơn loại khá và do Hiệu trưởng qui định.

c) Mức học bổng loại xuất sắc: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại xuất sắc và điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc. Mức học bổng cao hơn loại giỏi và do Hiệu trưởng qui định.

Điểm trung bình chung học tập được xác định theo qui định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất, trong đó không có điểm thi dưới 5,0 hoặc kiểm tra hết môn học không đạt). Kết quả rèn luyện được xác định theo qui định của Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

d) Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học.

3. Quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu bằng 15% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường công lập và tối thiểu bằng 5% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường ngoài công lập. Đối với các trường sư phạm và các ngành nghề đào tạo không thu học phí thì quỹ học bổng được trích tối thiểu bằng 15% từ nguồn học phí do Nhà nước cấp bù.

4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tập

a) Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng khuyến khích học tập cho từng khoá học, ngành học. Trong trường hợp nếu số lượng học sinh, sinh viên thuộc diện được xét cấp học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì thủ tục xét, cấp học bổng do Hiệu trưởng quy định.

b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên tiến hành xét, cấp học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định.

Học sinh, sinh viên đào tạo theo học chế tín chỉ được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo số lượng tín chỉ (15 tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ). Thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học chế tín chỉ thực hiện như thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học kỳ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Số lần xem trang: 9653Điều chỉnh lần cuối:

Bạn đang xem bài viết Chuẩn Đầu Ra Tiếng Anh Đối Với Sinh Viên trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!