Cập nhật thông tin chi tiết về Câu Điều Kiện: Công Thức, Cách Dùng Và Ứng Dụng mới nhất trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
4.3
(85.03%)
1439
votes
“If you are reading this, you are the cutest person in the world”.
Theo bạn câu trên là câu điều kiện loại 1, 2, hay 3?
Nó được viết với cấu trúc câu điều kiện loại 1, nhưng lại thể hiện một điều không thể xảy ra? Bạn đã dành một thời gian khakhá trong thời gian biểu học tiếng Anh của mình để nghiên cứu nội dung này mà vẫn cảm thấy bối rối? Bài viết này Step Up giúp bạn có một cái nhìn đầy đủ về câu điều kiện trong tiếng Anh.
1. Câu điều kiện là gì?
Trong tiếng Anh câu điều kiện dùng để diễn đạt, giải thích về một sự việc nào đó có thể xảy ra khi điều kiện nói đến xảy ra. Hầu hết các câu điều kiện đều chứa “if”. Một câu điều kiện có hai mệnh đề.
Mệnh đề chính hay gọi là mệnh đề kết quả.
Mệnh đề chứa “if” là mệnh đề phụ hay mệnh đề điều kiện, nó nêu lên điều kiện để mệnh đề chính thành sự thật.
Thông thường mệnh đề chính sẽ đứng trước mệnh đề phụ đứng sau. Tuy nhiên chúng ta có thể đảo mệnh đề phụ lên trước câu và thêm dấu phẩy vào sau mệnh đề phụ để ngăn cách giữa mệnh đề phụ và mệnh đề chính.
Ví dụ:
If the weather is nice, I will go to Cat Ba tomorrow. (Nếu thời tiết đẹp, tôi sẽ đi Cát Bà vào ngày mai.)
If I were you, I would buy that laptop. (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ mua chiếc máy tính đó.)
I would have got better marks if I had learned hard. (Tôi sẽ đạt điểm cao hơn nếu tôi đã học hành chăm chỉ.)
Câu điều kiện loại 0 (zero conditional)
Câu điều kiện loại 0 được sử dụng để diễn giải thích tình huống những tình huống được coi là chân lý, thường là những sự thật trong cuộc sống, ví dụ như khoa học.
Mệnh đề phụ
Mệnh đề chính
If + S+ V
(Hiện tại đơn)
S + V
(Hiện tại đơn)
Ví dụ:
If you freeze water, it becomes a solid.
(Nếu bạn đóng bằng nước, nó sẽ thành thể cứng.)
Plants die if they don’t get enough water.
(Thực vật sẽ chết nếu nó không có đủ nước.)
If public transport is efficient, people stop using their cars.
(Nếu giao thông công cộng mà hiệu quả, mọi người sẽ không dùng xe riêng nữa.)
Ngoài ra câu điều kiện loại 0 còn được sử dụng để đưa ra những lời chỉ dẫn, lời đề nghị.
Ví dụ:
If Bill phones, tell him to meet me at the cinema.
(Nếu Bill gọi, bảo anh ấy gặp tôi ở rạp chiếu phim.)
Ask Pete if you’re not sure what to do.
(Hãy hỏi Pete nếu bạn không rõ phải làm gì.)
If you want to come, call me before 5:00.
(Nếu bạn muốn tới, hãy gọi tôi trước 5 giờ.)
Trong câu điều kiện loại 0, chúng ta có thể thay thế “if” bằng “when” mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu nói:
If you heat ice, it melts.
(Nếu bạn làm nóng đá, nó tan chảy)
Ice melts if you heat it.
(Đá tan chảy nếu bạn làm nóng nó.)
When you heat ice, it melts.
(Khi bạn làm nóng đá, nó tan chảy.)
Ice melts when you heat it.
(Đá tan chảy khi bạn làm nóng nó.)
Câu điều kiện loại 1
Câu điều kiện loại 1
Câu điều kiện loại 1 dùng để diễn tả những sự việc có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai và kết quả của nó.
Mệnh đề phụ
Mệnh đề chính
If + S + V
(Hiện tại đơn)
S + will + V
(Tương lai đơn)
Ví dụ:
If you don’t hurry, you will miss the bus.
(Nếu bạn không nhanh lên, bạn sẽ lỡ chuyến xe buýt.)
If I have time, I’ll finish that letter.
(Nếu có thời gian, tôi sẽ hoàn thành lá thư đó.)
What will you do if you miss the plane?
(Nếu bạn lỡ chuyến bay bạn sẽ làm gì?)
Trong câu điều kiện loại 1, thay vì sử dụng thì tương lai chúng ta cũng có thể sử dụng các động từ khuyết thiếu để thể hiện mức độ chắc chắn hoặc đề nghị một kết quả nào đó:
If you drop that glass, it might break.
(Nếu bạn làm rơi chiếc cốc, nó sẽ vỡ.)
I may finish that letter if I have time.
(Tôi sẽ hoàn thành lá thư đó nếu tôi có thời gian.)
If he calls you, you should go.
(Nếu anh ấy gọi bạn, bạn nên đi.)
[FREE]
Download Ebook Hack Não Phương Pháp –
Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
Câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện loại 2 được sử dụng để diễn tả những tình huống không có thật, không thể xảy ra trong tương lai và giả định kết quả nếu nó có thể xảy ra.
Mệnh đề phụ
Mệnh đề chính
If + S + V-ed
(Quá khứ đơn)
S + would + V
(dạng 1 lùi thì)
Ví Dụ:
I
f the weather wasn’t so bad, we could go to the park.
(But the weather is bad so we can’t go.)
(Nếu thời tiết không quá tệ, chúng ta đã có thể đến công viên – Tuy nhiên thời tiết xấu nên chúng ta không thể đi).
If I was the Queen of England, I might give everyone a chicken. (But I am not the Queen.)
(Nếu tôi là nữ hoàng Anh, tôi sẽ cho mỗi người một con gà – Nhưng tôi không phải nữ hoàng.)
I would be working in Italy if I spoke Italian. (But I don’t speak Italian, so I am not working in Italy)
(Tôi sẽ đang làm việc ở Ý nếu tôi nói được tiếng Ý – nhưng tôi không nói tiếng Ý, vì vậy tôi đang không làm việc ở Ý.)
Câu điều kiện loại 3
Câu điều kiện loại 3 được sử dụng để diễn tả những sự việc không xảy ra trong quá khứ và xác định kết quả nếu nó đã xảy ra. Cấu trúc câu này thường ám chỉ sự tiếc nuối hoặc lời trách móc.
Mệnh đề phụ
Mệnh đề chính
If + S + had + V-PII
(Quá khứ hoàn thành)
S + would + have + V-PII
(Dạng 2 lùi thì)
Ví dụ:
If I had worked harder I could have passed the exam. (But I didn’t work hard, and I didn’t pass the exam.
(Nếu tôi học chăm chỉ tôi đã có thể vượt qua kỳ thi.)
If I had known you were coming I would have baked a cake. (But I didn’t know and I didn’t bake a cake.
(Nếu mà biết bạn đến thì tôi đã nướng bánh.)
If she hadn’t got a job in London , she would have married him.
(Nếu cô ấy không có công việc ở London thì cô ấy đã lấy anh ta.)
Câu điều kiện hỗn hợp
Câu điều kiện hỗn hợp
Câu điều kiện hỗn hợp diễn tả những sự việc trái ngược với sự thật đã xảy ra trong quá khứ và giả định kết quả nếu những điều này thực sự đã xảy ra. Những kết quả này sẽ trái với sự thật ở hiện tại.
Mệnh đề phụ
Mệnh đề chính
If + S + had + V-PII
(Quá khứ hoàn thành)
S + would + V
Ví dụ:
If I had studied I would have my driving license. (but I didn’t study and now I don’t have my license)
(Nếu tôi học thì giờ tôi đã có bằng lái xe rồi – nhưng tôi đã không học và hiện tại tôi không có bằng lái xe.)
I could be a millionaire now if I had taken that job. (but I didn’t take the job and I’m not a millionaire)
(Tôi đã có thể đang là một triệu phú nếu tôi nhận công việc đó – nhưng tôi đã không nhận và bây giờ tôi không phải triệu phú.)
If you had spent all your money, you wouldn’t buy this jacket. (but you didn’t spend all your money and now you can buy this jacket)
(Nếu tôi tiêu hết tiền thì tôi đã không mua cái áo khoác này – nhưng tôi không tiêu hết tiền và giờ tôi có thể mua chiếc áo khoác.)
3. Một số lưu ý về cách dùng câu điều kiện
Cũng giống như động từ có động từ thường và động từ bất quy tắc, các cấu trúc câu đầu điều kiện cũng có những trường hợp đặc biệt cần lưu ý.
1. Trong câu điều kiện có mệnh đề phụ ở dạng phủ định, chúng ta có thể dùng “unless” thay cho “if not…”
Ví dụ:
I will buy you a new laptop if you don’t let me down.
(Tôi sẽ mua cho cậu một cái máy tính xách tay mới nếu cậu không làm tôi thất vọng.)
(Tôi sẽ mua cho cậu một cái máy tính xách tay mới trừ khi bạn làm tôi thất vọng.)
I will go to Cao Bang tomorrow if it doesn’t rain.
(Tôi sẽ đi Cao Bằng vào ngày mai nếu mà trời không mưa.)
(Tôi sẽ đi Cao Bằng vào ngày mai trừ khi trời mưa.)
Mary can’t let you in if you don’t give her the password.
(Mary không thể để bạn vào trong nếu như bạn không đưa cho cô ấy mật khẩu.)
(Mary không thể để bạn vào trong trừ khi bạn đưa cho cô ấy mật khẩu.)
2. Trong câu điều kiện loại I, chúng ta có thể sử dụng thì tương lai đơn trong mệnh đề phụ nếu mệnh đề phụ diễn ra sau khi mệnh đề trình diễn ra.
Ví dụ:
If aspirin will ease my headache, I will take a couple tonight.
(Nếu aspirin có thể giảm bớt cơn đau đầu của tôi, tôi sẽ uống hai viên tối nay.)
If you will take me to the park at 9 a.m, I will wake you up at 8 a.m.
(Nếu bạn có thể đưa tôi tới công viên lúc 9 giờ sáng, tôi sẽ đánh thức bạn dậy lúc 8 giờ sáng.)
If I will have English lesson this afternoon, I will book a grab to school now.
(Nếu tôi có ca học tiếng Anh vào chiều nay, tôi sẽ đặt một chuyến grab tới trường ngay bây giờ.)
3. Trong câu điều kiện loại 2, chúng ta sử dụng “were” thay cho “was”
Ví dụ:
If I were you, I would never do that to her.
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không bao giờ làm vậy với cô ấy.)
If I were you, I would take part in this competition.
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ tham gia cuộc thi này.)
If I were you, I would believe in her.
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ tin cô ấy.)
Cách dùng này trang trọng và phổ biến hơn.
4. Cách dùng của câu điều kiện loại 2 và câu điều kiện loại 3 thường được sử dụng trong cấu trúc câu wish và cấu trúc câu would rather để thể hiện sự tiếc nuối hoặc ý trách móc ai đó đã hoặc không làm gì:
Ví dụ:
If I had reviewed for the exam, I would not have got mark D!
(Nếu tôi ôn tập cho kỳ thi, tôi đã không bị điểm D!)
(Ước gì tôi đã ôn tập cho kỳ thi.)
(Giá như tôi đã ôn tập cho kỳ thi.)
If I had gone to that party, I could have met her.
(Nếu tôi tới bữa tiệc đó, tôi đã có thể gặp cô ấy.)
(Ước gì tôi đã tới bữa tiệc đó.)
(Giá như tôi đã tới bữa tiệc đó.)
4. Bài tập về câu điều kiện
Bài 1: Chia động từ trong ngoặc
If we
meet
at 9:30, we
(to have)
plenty of time.
Lisa
would find
the milk if she
(to look)
in the fridge.
The zookeeper
would have punished
her with a fine if she
(to feed)
the animals.
If you
spoke
louder, your classmates
(to understand)
you.
Dan
(to arrive)
safe if he
drove
slowly.
You
(to have)
no trouble at school if you
had done
your homework.
If you
(to swim)
in this lake, you
‘ll shiver
from cold.
The door
will unlock
if you
(to press)
the green button.
If Mel
(to ask)
her teacher, he
‘d have answered
her questions.
I
(to call)
the office if I
was/were
you.
Đáp án:
If we
meet
at 9:30, we
will have
plenty of time.
Lisa
would find
the milk if she
looked
in the fridge.
The zookeeper
would have punished
her with a fine if she
had fed
the animals.
If you
spoke
louder, your classmates
would understand
you.
Dan
would arrive
safe if he
drove
slowly.
You
would have had
no trouble at school if you
had done
your homework.
If you
swim
in this lake, you
‘ll shiver
from cold.
The door
will unlock
if you
press
the green button.
If Mel
had asked
her teacher, he
‘d have answered
her questions.
I
would call
the office if I
was/were
you.
[FREE]
Download Ebook Hack Não Phương Pháp –
Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
Bài 2: Chọn đáp án đúng
A. hadn’t
B. wouldn’t be
C. hadn’t been
D. wasn’t
A. wouldn’t have been
B. wouldn’t be
C. would be
D. would have been
A. were you
B. would be you
C. was you
D. am you
A. she has done
B. she does
C. she had done
D. she did
A. could have climbed
B. could climb
C. is climbing
D. climbed
Đáp án
C
A
A
C
B
Bài 3: Chuyển những câu sau sang câu điều kiện.
1. Stop talking or you will wake the children up.
→ If………………………………………..….…….
2. I lost her number, so I didn’t ring her up.
→If………………………………………..….……..
3. Mary got lost because she didn’t have a map.
→ If …………………………………….……..…….……
4. Linda felt sick because she ate lots of cakes.
→……………………………………………..……
5. June is so fat because of his eating so many chips.
→……………………………………………..……
Đáp án
If you keep talking, you will wake the children up.
If I hadn’t lost her number, I would have rung her up.
If Mary had had a map, she wouldn’t have got lost.
If Linda hadn’t eaten lots of cakes, she wouldn’t have felt sick.
If June ate less chips, he wouldn’t be fat.
Đó là tất cả lý thuyết về cấu trúc câu điều kiện mà Step Up đã tổng hợp. Vậy hãy quay lại câu hỏi đầu tiên ở mở bài: “If you are reading this, you are the cutest person in the world”. Liệu đây có đúng là một câu điều kiện loại I không? Câu trả lời là đúng! Mệnh đề chính của câu mang ý nghĩa chỉ quan điểm của cá nhân chứ không phải sự thật. Chúng ta có thể thay bằng:
“If you are reading this, I’ll say you are the cutest person in the world”.
Và tất nhiên, đây cũng chỉ là cách nói mang tính động viên mà thôi!
Comments
Điều Kiện, Cách Thức Ứng Tuyển Học Bổng Bộ Ngoại Giao Đài Loan Mofa
Đối tượng hướng đến của học bổng là sinh viên theo học các chương trình sau:
1. Chương trình chứng chỉ Quảng bá tiếng Trung (Mandarin Mandarin Language Enrichment Program – LEP)
Sinh viên có thể tham gia chương trình học tiếng Trung tối đa 1 năm tại các cơ sở giảng dạy tiếng Trung có liên kết với một trường đại học hoặc cao đẳng được công nhận bởi Bộ Giáo dục.
2. Các chương trình cấp bằng: các chương trình đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ bằng cấp, không bao gồm các chương trình tại chức.
Như thế, đối tượng thụ hưởng học bổng của học bổng MOFA tương đối rộng, vì thế cơ hội cho bạn cũng được tăng lên nhiều đấy!
Đối với sinh viên theo học chương trình tiếng Trung LEP sẽ nhận được trợ cấp hàng tháng là 25.000 Đài tệ và 30.000 Đài tệ cho các chương trình cấp bằng.
Ngoài ra, MOFA sẽ cung cấp vé máy bay một chiều hạng phổ thông bay đến Đài Loan.
Một tin vui là cũng sẽ có trường hợp các trường đại học và cao đẳng bạn theo học giảm học phí và các khoản phí khác. Thông tin về học bổng của trường bạn có thể tham khảo tại website của trường mình muốn theo học hoặc liên hệ với UOE chúng mình để được trợ giúp nha.
Đài Loan có môi trường học tập lí tưởng
– Chương trình tiếng Trung: 1 năm
Thời gian nhận học bổng sẽ là liên tục, không ngắn quãng, và không thể vượt quá tổng thời gian 5 năm.
Sinh viên sẽ nhận được học bổng từ ngày 1/8 của năm học đầu tiên tại Đài Loan, và kết thúc khi học bổng hết hạn, khi ứng viên tốt nghiệp, khi ứng viên bị đình chỉ hoặc thôi học, hoặc khi học bổng bị ngưng.
Nếu ứng viên không thể đến Đài Loan vào tháng 8 của năm học đầu, học bổng sẽ có hiệu lực kể từ tháng mà ứng viên đến Đài. Tuy nhiên, các bạn lưu ý là thời hạn học bổng sẽ không được gia hạn đâu nha.
Để ứng tuyển học bổng bạn cần đáp ứng những tiêu cầu sau:
1. Tốt nghiệp cấp 3 hoặc cao hơn với học lực xuất sắc, có lý lịch, tư cách đạo đức tốt và không có tiền án, tiền sự.
2. Không phải là công dân của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan).
3. Không phải là du học sinh đồng hương.
4. Chưa bao giờ học tại Đài Loan với cùng trình độ hoặc chương trình LEP mà mà ứng viên dự định đăng ký cho học bổng.
5. Không phải là sinh viên trao đổi thông qua bất kỳ thỏa thuận hợp tác nào giữa một trường đại học / cao đẳng nước ngoài và một viện giáo dục tại Đài Loan khi nhận Học bổng.
1. Một mẫu đơn xin học bổng đã hoàn thành.
2. Bản sao hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác chứng minh Quốc tịch.
3. Bản sao bằng cấp cao nhất hoặc chứng chỉ của trình độ văn hóa tương đương và bảng điểm toàn khóa.
4. Các tài liệu để chứng nhận đã nộp đơn cho một tổ chức giáo dục hoặc đào tạo tiếng Trung, chẳng hạn như bản sao biên lai lệ phí đăng ký, đơn đăng ký và ghi chú trả lời hoặc email từ cơ sở giáo dục.
5. Đối với những bạn đăng ký các chương trình cấp bằng được giảng dạy bằng tiếng Trung Quốc, cần nộp bản sao bằng TOCFL tối thiểu Level 2
6. Bản sao bảng điểm TOEFL, chứng chỉ tiếng Anh
7. Các tài liệu khác do cơ quan đại diện ngoại giao yêu cầu
1/1 – 31/3: Tiếp nhận hồ sơ đăng kí
Trước 30/6: Công bố danh sách ứng viên đạt học bổng
Cuối tháng 7: Lên đường du học
Tin Học Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nâng Cao
TIN HỌC ỨNG DỤNG CNTT NÂNG CAO
– Tên Học phần: Tin học ứng dụng Công nghệ thông tin nâng cao
– Phân bố thời gian: 108 tiết
Lý thuyết : 42 tiết
Thực hành : 66 tiết
Tự học : 108 tiết
Học phần TH ứng dụng CNTT nâng cao chủ yếu là vận dụng MS Access. MS Access giới thiệu một phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu của hãng Microsoft, nó cung cấp môi trường và các tiện ích mạnh mẽ để quản lý thông tin hiệu quả. Học phần này trình bày các kiến thức cơ bản để người học tiếp cận và rèn luyện kỹ năng thiết kế và tạo lập các đối tượng Table, Query, Form, Report, Macro. Bên cạnh đó nó còn bổ sung thêm kiến thức về kỹ năng soạn thảo văn bản nâng cao và dùng bảng tính ở cấp độ cao hơn.
Học phần nhằm cung cấp cho người học kiến thức, kỹ năng/lý thuyết và thực hành:
Sau khi học xong chương trình này, người học có khả năng:
Nắm được các khái niệm cơ bản về: khóa chính, các kiểu dữ liệu, các phép toán, mối quan hệ, các đối tượng Table, Query, Form, Report, Macro và 1 số lệnh VBA
Áp dụng được kiến thức đã học để thiết kế và quản trị các hệ thống cơ sở dữ liệu có qui mô nhỏ hoặc vừa.
Tài liệu bắt buộc:
Hoàng Tùng, 2015, Giáo trình Tin Học Văn Phòng 2, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
[1] Giáo trình Tin học trình độ B ( Trung tâm tin học NTT – Lưu hành nội bộ)
[2] Alison Barrows, Margaret Levine Young, Joseph C. Stockman, 2010, Access 2010 All in One for Dummies, Wiley publishing, Indianapolis.
[3] Geoffrey, L. Griffith, Truitt, L. Bradly, 2010, Microsoft Access 2010 24 hour trainer, Wiley publishing, Indianapolis.
1
Bài thi lý thuyết
Lý thuyết
– 30 câu hỏi trắc nghiệm
30
10
– Hiểu các khái niệm cơ bản.
– Kỹ năng thao tác trên Access, Word và Excel
2
Bài thi thực hành
Thực hành
– Đề thi thực hành trên máy tính
70
10
– Hiểu được quy trình và vận dụng được các thao tác tạo, đưa dữ liệu vào bảng
– Hiểu được qui trình và vận dụng được các thao tác tạo các loại truy vấn.
– Hiểu được qui trình, và vận dụng có hiệu quả để thiết kế các dạng biểu mẫu.
– Hiểu được qui trình, và vận dụng có hiệu quả để thiết kế các dạng báo biểu.
– Hiểu được qui trình để tạo các Macro ứng dụng.
– Biết dùng 1 số lệnh VBA đơn giản
Hướng dẫn hình thức và tiêu chí chấm điểm Yêu cầu ra đề thi
– Đối với bài thi lý thuyết:
o Số câu hỏi: 30 câu.
o Thời gian: 30 phút.
o Địa điểm: Phòng học lý thuyết (hoặc phòng thực hành)
o Nội dung:
Module 7 (Xử lý văn bản nâng cao- Word): 5 câu
Module 8 (Xử lý bảng tính nâng cao – Excel): 5 câu
Module 10 (Sử dụng hệ quản trị dữ liệu MS Access): 20 câu
– Đối với bài thi thực hành:
o Thời gian: 90 phút.
o Địa điểm: Phòng máy vi tính
o Nội dung: chỉ thực hành đối với Module 10, trong đó chi tiết như sau
Tạo cấu trúc bảng và khai báo khóa chính (1đ)
Thiết lập quan hệ các bảng và nhập dữ liệu vào (1đ)
1 câu query viết bằng lệnh Select-Sql (0.5đ)
3 câu query còn lại là 1 trong các loại sau (Select, Parameter, Total, Cross Tab, Find Unmatched, find Duplicates, Make table) (1.5đ)
Tạo giao diện Main Sub form (2đ)
Tạo ô tính toán (1đ)
Viết lệnh VBA cho các con troll trên Form (1đ)
Tạo giao diện (0.5đ)
Ngắt nhóm (0.5đ)
Tạo công thức tính toán trên Report (0.5đ)
Có thể dùng Macro nhóm để gắn vào các control trên Form hoặc tạo Macro Autokey/ Autoexec
– Đọc tài liệu và chuẩn bị bài cho mỗi buổi học trước khi vào lớp.
– Thực hành bài tập trên lớp theo yêu cầu và tích cực tự nghiên cứu nội dung môn học theo hướng dẫn của giảng viên.
– Thực hiện các bài tập, hoàn thành bài tập ôn đầy đủ và đúng thời gian quy định.
7) Kế hoạch giảng dạy và học tập cụ thể: (Sử dụng Giáo trình THVP 2 và giáo trình ôn Tin học B)
IU10.1
Kiến thức cơ bản về CSDL
a. Giới thiệu và ứng dụng của CSDL :
– Phân biệt dữ liệu và CSDL
– Ứng dụng phổ biến
b. Giới thiệu các thành phần 1 CSDL
– Table, Query
– Form, Report
– Macro, Module
c. Cách tạo và mở 1 tập tin CSDL
10
IU10.2.1
Cấu trúc dữ liệu và tạo bảng (Table)
a. Khái niệm 1 Table
b. Cách tạo 1 Table bằng Design
– Số Field (trường) và quy cách đặt tên Field
– Cài đặt kiểu dữ liệu thuộc tính cho Field
– Tạo hộp danh sách bằng chức năng Lookup Wizard
c. Tạo khóa
– Khái niệm khóa chính, ngoại
– Qui tắc đặt khóa
d. Tạo quan hệ cho các Table
– Giới thiệu các loại quan hệ
– Cách đặt quan hệ
– Các tính chất ràng buộc trong quan hệ
e. Nhập dữ liệu vào Table
– Quy tắc nhập bảng cha trước, con sau, chỉ nhập sau khi đã tạo quan hệ cho các bảng và nhập theo hàng
– Cách nhập vào các trường kiểu Luận lý, Ngày giờ, Hình ảnh, Liên kết
– Xử lý lỗi trong lúc nhập
f. Các thao tác trên nội dung Table
– Sao chép 1 Table
– Xóa 1 Record, hủy Record đang nhập, di chuyển con trỏ Record
– Sắp xếp và tìm kiếm thay thế dữ liệu
g. Lọc dữ liệu (lọc nhanh và lọc theo nhiều điều kiện)
410
IU10.4
Macro (Tập lệnh)
a. Giới thiệu Standalone, Embedded và Sub Macro
b. Cách tạo và thực thi Standalone Macro.
c. Cách tạo và thực thi Sub Macro
d. Tạo Data Macro
e. Embedded Macro
f. Các hàm thường dùng trong biểu thức điều kiện
g. Autokey và Autoexec
h. Xây dựng hệ thống Menu bằng Macro
46
IU08
Sử dụng bảng tính nâng cao (Excel)
a. Thiết lập môi trường làm việc tối ưu
– Thiết lập bảng tính, các thuộc tính của bảng tính
– Sử dụng mẫu
– Bảo mật dữ liệu
b. Thao tác bảng tính
– Ô và vùng ô
– Trang tính
– Hàm và công thức
– Biểu đồ
– Sắp xếp và lọc dữ liệu
– Kiểm tra sự hợp thức của dữ liệu
44
Phân Loại Học Bổng Trung Quốc: Điều Kiện, Hồ Sơ, Cách Thức Nhận
Nếu đang có dự định xin học bổng để du học tại Trung Quốc, chắc chắn, những thông tin dưới đây sẽ cực kỳ bổ ích đối với bạn.
Phân loại học bổng tại Trung Quốc
Như đã phân tích, học bổng Trung Quốc được phân loại theo cấp từ Chính phủ đến trường Đại học. Cụ thể, có các loại học bổng dưới đây.
Hội đồng Học bổng Trung Quốc (MOE) được Bộ Giáo dục Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ủy thác chịu trách nhiệm đăng ký và quản lý các chương trình Học bổng của Chính phủ Trung Quốc.
Chương trình học bổng áp dụng cho rất nhiều ngành học như:
Vì là chương trình học bổng có giá trị cao nhất và dưới sự quản lý của Chính phủ Trung Quốc nên điều kiệu xét tuyển cực kỳ gắt gao. Theo đó, chỉ có những sinh viên đang theo học tại các trường Đại học uy tín, trọng điểm cấp quốc gia mới nhận được hỗ trợ của chương trình học bổng CSC này.
Các trường này bao gồm:
Nội dung học bổng CSC
Miễn phí 100% học phí, phí đăng kí, giáo trình học tập, phí thực tập, bảo vệ luận văn
Miễn phí 100% phí nhà ở phòng 1 người đối với tiến sĩ và phòng 2 người đối với thạc sĩ (Phòng được trang bị đầy đủ)
Bảo hiểm y tế cho toàn bộ khóa học tại Trung Quốc
Phí sinh hoạt:
Đối với chương trình đại học: 1.500 NDT
Đối với chương trình thạc sĩ:2. 000 NDT
Đối với chương trình tiến sĩ: 2.500 NDT
Phí sinh hoạt ổn định: 1.500 NDT (phí này được cấp 1 lần duy nhất khi nhập học).
Được tham gia các hoạt động ngoại khóa và du lịch miễn phí cùng nhà trường.
Cách thức đăng ký Học bổng Chính phủ Trung Quốc
Với mục đích trau dồi giáo viên dạy tiếng Trung Quốc có trình độ và tạo điều kiện thúc đẩy ngôn ngữ, văn hóa Trung Quốc, Trụ sở Học viện Khổng Tử (Hanban) đã cho ra mắt Học bổng Học viện Khổng Tử (CIS).
Chương trình Học bổng viện Khổng Tử chủ yếu được trao cho sinh viên các chuyên ngành ngôn ngữ Trung tại các trường Đại học của Trung Quốc.
Miễn phí 100% học phí.
Miễn phí 100% ký túc xá.
Trợ cấp sinh hoạt phí 1.700 NDT/tháng.
Được tham gia các hoạt động ngoại khóa và du lịch miễn phí cùng nhà trường.
Với mục tiêu thúc đẩy sự nỗ lực trong quá trình học tập của sinh viên, cũng như thu hút du học sinh nước ngoài, các tỉnh thành phố lớn, có nhiều trường Đại học trọng điểm cũng đưa ra rất nhiều chương trình học bổng hấp dẫn.
Trực tiếp lựa chọn các chuyên ngành của 8 trường đại học sau:
Sinh viên không có quốc tịch Trung Quốc.
Sức khỏe tốt, theo chứng nhận của các cơ sở y tế tại Trung Quốc.
Để thúc đẩy sự phát triển đào tạo lưu học sinh các trường đại học tại thành phố Bắc Kinh, Bắc Kinh đã thành lập một quỹ học bổng mang tên thành phố này.
Miễn 100% học phí, không cung cấp chi phí sinh hoạt. Đặc biệt, học bổng thành phố Bắc Kinh sẽ được phát mỗi năm tùy thuộc vào học lực của mỗi sinh viên.
Phúc Kiến cũng nằm trong top các thành phố lớn có chương trình học bổng khuyến khích du học sinh học tập và nghiên cứu tại các trường Đại học trực thuộc.
Không mang quốc tịch Trung Quốc
Độ tuổi: Đại học không quá 30, Thạc sĩ không quá 35, Tiến sĩ không quá 40.
Khả năng ngôn ngữ đáp ứng theo yêu cầu của trường, chuyên ngành.
Không được cùng lúc tiếp nhận học bổng Chính phủ Trung Quốc.
Thượng Hải là một thành phố hội nhập vì là nơi luân chuyển hàng hóa lớn từ châu Á sang các châu lục khác. Chính quyền Thượng Hải cũng không ngừng nâng cao nền giáo dục theo hướng quốc tế hóa, do đó, đưa ra nhiều chương trình học bổng hấp dẫn nhằm thu hút du học sinh.
Học bổng thành phố Thượng Hải bao gồm 3 loại: Loại A, loại B và loại C
02 Đơn xin học bổng mỗi loại.
Bảng điểm hoặc bằng tốt nghiệp cao nhất.
Bản kế hoạch học tâp (ít nhất 1000 chữ) viết bằng tiếng Anh hoặc Trun.g
02 Thư giới thiệu phó giáo sư, giáo sư của trường đã học bằng tiếng Anh hoặc Trung.
Loại C – Sinh viên có thành tích xuất sắc
Sinh viên có thành tích xuất sắc ở các trường Đại học thuộc thành phố Thượng Hải sẽ nhận được học bổng có giá trị từ 4.000 – 8.000NDT/người.
02 bản xin học bổng loại C theo mẫu.
Bảng điểm có xác nhận của nhà trường.
Học bổng cấp trường Đại học
Ngoài các chương trình học bổng cấp Chính phủ, tỉnh, thành phố, các trường Đại học cũng có rất nhiều phương thức hỗ trợ sinh viên, du học sinh quốc tế. Đặc biệt, trường Đại học càng quy mô, chất lượng thì chế độ học bổng càng hấp dẫn.
Có thể thấy, Trung Quốc là đất nước có nhiều loại học bổng hấp dẫn dành cho du học sinh quốc tế. Do đó, tùy thuộc vào học lực, khả năng của bản thân mà bạn nên chọn lựa và đăng ký từng loại học bổng tại Trung Quốc phù hợp nhất.
Trên thực tế, xin được học bổng du học tại Trung Quốc sẽ giúp bạn tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn, từ đó giảm áp lực kinh tế cho gia đình. Bên cạnh đó, các loại học bổng của Trung Quốc cũng chia theo thành từng mức độ học lực khác nhau, điều này phần nào thúc đẩy sự cố gắng học tập đối với từng sinh viên.
Bạn đang xem bài viết Câu Điều Kiện: Công Thức, Cách Dùng Và Ứng Dụng trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!