Xem Nhiều 3/2023 #️ Bảo Lãnh Vợ Chồng Đi Canada # Top 5 Trend | Phusongyeuthuong.org

Xem Nhiều 3/2023 # Bảo Lãnh Vợ Chồng Đi Canada # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bảo Lãnh Vợ Chồng Đi Canada mới nhất trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bảo lãnh vợ chồng định cư Canada cho phép một công dân hoặc thường trú nhân Canada nộp hồ sơ bảo lãnh người vợ (chồng) sang Canada. Nếu hồ sơ bảo lãnh thành công, Sở Di Trú và Quốc tịch Canada sẽ cấp thị thực nhập cảnh và cấp thẻ xanh cho người được bảo lãnh.

Khi sở hữu thẻ xanh trở thành thường trú nhân Canada, người được bảo lãnh có thể sinh sống, làm việc hợp pháp cùng vợ (chồng), con cái tại Canada và hưởng các phúc lợi xã hội từ Chính phủ. Sau vài năm, nếu đủ điều kiện, người được bảo lãnh có thể thi bằng quốc tịch trở thành công dân Canada.

Bảo lãnh vợ chồng là nhu cầu tình cảm thiết yếu để đoàn tụ các thành viên trong gia đình, sống chung, chăm sóc nhau, cùng nuôi dạy con cái nên Chính phủ không giới hạn số lượng visa. Tuy nhiên, Sở Di trú và Quốc tịch Canada (CIC) chỉ cấp visa cho hồ sơ nào chứng minh mối quan hệ vợ chồng được xây dựng, gắn kết bởi tình yêu sâu đậm, thăng trầm qua khoảng thời gian dài từ khi hai bạn bắt đầu quen nhau, tìm hiểu và quyết định kết hôn vì không thể sống thiếu nhau.

Bảo lãnh vợ (chồng) sang Canada như thế nào?

Điều kiện bảo lãnh?

Thủ tục và thời gian bao lâu?

Chi phí bảo lãnh là bao nhiêu?

Bằng chứng về mối quan hệ cần gì?

Tất cả những thắc mắc của bạn, chúng tôi giải đáp chính xác và dễ hiểu nhất để ngay cả những người mới và không rành về luật di trú Canada cũng có thể hiểu được.

Điều kiện mở hồ sơ bảo lãnh vợ chồng đến Canada

Theo luật di trú Canada, người bảo lãnh và người được bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện mở hồ sơ bảo lãnh vợ chồng đến Canada như sau:

Đối với người bảo lãnh

Từ 18 tuổi trở lên

Là công dân Canada (người có Quốc tịch Canada) hoặc là thường trú nhân Canada (PR) đang sinh sống và làm việc tại Canada

Nếu người bảo lãnh là công dân Canada sống bên ngoài Canada, thì phải chứng minh kế hoạch quay về sinh sống tại Canada với người được bảo lãnh khi họ trở thành thường trú nhân. Nếu người bảo lãnh là thường trú nhân thì bắt buộc phải đang sinh sống tại Canada.

Chứng minh không nhận trợ cấp xã hội (trừ trường hợp như khuyết tật).

Có thể cung cấp các nhu cầu cơ bản cho bất kỳ ai là người được bảo lãnh.

Đối với người được bảo lãnh

Là vợ/chồng hợp pháp (đăng ký kết hôn) hoặc là người sống chung với người bảo lãnh như vợ chồng với khoảng thời gian ít nhất một năm (tạm gọi là bạn đời sống chung). Và phải từ 18 tuổi trở lên.

Con đi theo diện phụ thuộc là con chung giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh hoặc con riêng của vợ/chồng hoặc bạn đời sống chung của người bảo lãnh và người con đó phải dưới 22 tuổi, chưa kết hôn.

Người bảo lãnh không đủ điều kiện bảo lãnh, nếu

Là người đã được bảo lãnh bởi vợ/chồng trước hoặc bạn đời trước và trở thành thường trú nhân cách đây chưa đầy 5 năm.

Bảo lãnh vợ/chồng, người bạn đời trước trong vòng 3 năm kể từ khi người đó trở thành thường trú nhân.

Quy trình và thời gian bảo lãnh vợ chồng Canada

Hồ sơ bảo lãnh sẽ được gửi về cơ quan Chính phủ Canada: Sở Di Trú và Nhập Tịch Canada (CIC) và Lãnh Sự Quán Canada. Mỗi cơ quan sẽ phụ trách giải quyết từng phần của hồ sơ và chia làm 2 giai đoạn.

Quy trình và thời gian bảo lãnh vợ chồng Canada bao lâu?

Giai đoạn 1: CIC – Citizenship and Immigration Canada

Sau khi hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu, bạn sẽ gửi hồ sơ về CIC. Đây là cơ quan đầu tiên xét hồ sơ bảo lãnh định cư của bạn.

Lưu ý: Với trường hợp bảo lãnh sống bên trong và bên ngoài Canada thì địa chỉ gửi hồ sơ là khác nhau.

Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, CIC chấp thuận hồ sơ và thông báo cho người bảo lãnh thư chấp thuận và tiến hành các thủ tục tiếp theo. Thời gian chờ dao động khoảng 12 tháng.

Sau khi CIC chấp thuận, hồ sơ được chuyển về Lãnh Sự Quán Canada tại quốc gia bạn đang cư ngụ và thông báo ngày phỏng vấn và các thủ tục cần thiết ở giai đoạn này. Đặc biệt, nếu hồ sơ được CIC duyệt rồi thì khả năng đậu phỏng vấn cao, khoảng 90%. Vì vậy, có thể nói giai đoạn CIC cực kỳ quan trọng.

Để thuyết phục CIC xét duyệt suôn sẻ, chấp thuận nhanh, ngay từ đầu hồ sơ của bạn phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác. Chúng tôi khuyên bạn nên có sự hướng dẫn từ dịch vụ di trú uy tín thay vì bạn tự làm sẽ có thể khó tránh khỏi sai sót, thiếu giấy tờ.

Lưu ý: Tỉnh Québec có quy tắc nhập cư riêng. Vì vậy, bạn muốn bảo lãnh người thân sang Québec thì phải nộp đơn cho chính phủ Quebéc xin bảo lãnh. Nếu Québec chấp thuận bạn là người đủ điều kiện bảo lãnh, bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận lựa chọn Québec (CSQ).

Giai đoạn 2: Hồ sơ chuyển về Cao ủy Canada tại Singapore

Sau khi được IRCC chấp thuận bảo lãnh hồ sơ sẽ được chuyển về Cao ủy Canada tại Singapore (High Commission of Canada in Singapore) để tiếp tục được xử lý.

Ở giai đoạn này, bạn cần chuẩn bị làm một số công việc sau đây:

Lấy dấu vân tay.

Khám sức khỏe.

Tham dự phỏng vấn (nếu có).

Nộp passport để dán visa.

Không phải tất cả hồ sơ diện vợ chồng Canada đều trải qua phỏng vấn. Chỉ những trường hợp viên chức Lãnh sự nhận thấy chưa đủ yếu tố để cấp visa ngay phải phỏng vấn. Buổi phỏng vấn trực tiếp với viên chức di trú tại ở Lãnh Sự Quán Canada, viên chức là người quyết định có cấp visa đến Canada hay không.

Hồ sơ cần chuẩn bị để bảo lãnh vợ chồng đến Canada

Hồ sơ cần chuẩn bị của người được bảo lãnh

Hộ chiếu hợp lệ có hiệu lực ít nhất sáu tháng trước thời gian bạn định xin visa tới Canada.

Khai sinh.

Chứng minh nhân dân.

Hộ khẩu.

Hộ chiếu.

Giấy Đăng Ký Kết Hôn (bắt buộc đối với diện bảo lãnh vợ chồng).

Giấy Ly Hôn (bắt buộc nếu người được bảo lãnh đã từng ly hôn trước đây).

Giấy chấp thuận cho người thân xuất cảnh (nếu con cái đi theo dưới 18 tuổi).

Hồ sơ cần chuẩn bị của người bảo lãnh

Giấy khai sinh.

Hộ chiếu / Bằng quốc tịch.

Bằng chứng người bảo lãnh là thường trú nhân Canada (Thẻ xanh Canada) hay công dân Canada (quốc tịch Canada).

Giấy ly hôn (nếu có).

Giấy chuyển đổi tên (nếu có).

Tất cả Visa hoặc mộc hải quan của các lần nhập cảnh Việt Nam.

Giấy tờ chứng minh công việc/ thu nhập/ thuế.

Bằng chứng chứng minh mối quan hệ

Bằng chứng chứng minh mối quan hệ nào quan trọng?

Vé máy bay

Hình ảnh

Hóa đơn, hợp đồng đứng tên chung

Tin nhắn qua các ứng dụng

Bill điện thoại, …

Chi phí bảo lãnh

Chi phí sẽ gồm 3 loại: Lệ phí bảo lãnh, phí sinh trắc học, phí khám sức khỏe. Sở Di Trú khuyên đương đơn nên trả đầy đủ các loại phí trước khi người bảo lãnh trở thành thường trú nhân.

Lệ phí bảo lãnh bao gồm

Phí bảo lãnh vợ/ người sống chung không hôn thú: CAD$1,050 (Bao gồm

sponsorship fee 75 CAD

+ principal applicant processing fee 475 CAD + right of permanent residence fee 490 CAD)

Nếu có con phụ thuộc đi theo, mỗi người con đi kèm: 150 CAD.

Nếu chỉ bảo lãnh con phụ thuộc, mỗi người con: 150CAD.

Phí sinh trắc học

Phí sinh trắc học 85 CAD mỗi người. Gia đình có 2 người hoặc nhiều hơn, phí sinh trắc học tối đa 170 CAD.

Lưu ý: Phí nộp online, bạn phải in xác nhận đóng phí và bỏ chung với bộ hồ sơ.

Phía khám sức khỏe

Khám sức khỏe tại IOM hoặc Care 1, phí khám sức khỏe khoảng trên 3 triệu.

Kết luận

Như đã hướng dẫn ở phần trên, giai đoạn Sở Di Trú Canada xét hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng quyết định 90% tỉ lệ đậu của hồ sơ. Vì vậy, bạn cần đảm bảo, chắc chắn thủ tục phải được chuẩn bị kỹ lưỡng, cẩn thận, đáp ứng hết tất cả yêu cầu giấy tờ theo quy định từ Luật Di trú. 

Với mỗi trường hợp bảo lãnh vợ chồng về cách xây dựng bằng chứng và việc làm hồ sơ là khác nhau. Vì vậy, bạn nên trao đổi trực tiếp với Green Visa để chúng tôi đưa giải pháp riêng cho bạn! Hãy gọi cho chúng tôi qua hotline 090 206 26 26 hoặc đăng ký thông tin theo hướng dẫn ở phía dưới.

Green Visa giúp gì cho bạn?

Chúng tôi sẽ giúp bạn hoàn thiện hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ theo yêu cầu từ Chính Phủ và hướng dẫn thu thập các bằng chứng về mối quan hệ và hồ sơ bảo trợ tài chính để CIC xét duyệt hồ sơ nhanh nhất, không phải bổ sung.

Sau khi hồ sơ được gửi về Lãnh Sự Quán Canada tại Việt Nam, Green Visa sẽ hướng dẫn các bước chích ngừa, khám sức khỏe và phỏng vấn. Với kinh nghiệm lâu năm, chúng tôi hiểu quan điểm của viên chức lãnh sự để hướng dẫn bạn trả lời phỏng vấn để làm sao lấy được visa thành công.

Đặc biệt, trong quá trình bảo lãnh, chúng tôi cung cấp mọi thông tin rõ ràng, minh bạch nhất về hồ sơ để bạn kiểm soát và nắm rõ mọi thông tin có trong hồ sơ để trả lời phỏng vấn khi viên chức hỏi bất kỳ thông tin gì.

Bảo Lãnh Vợ Chồng Định Cư Canada

I. Điều kiện bảo lãnh vợ chồng định cư Canada:

Để đáp ứng được điều kiện bảo lãnh vợ chồng sang Canada, người bảo lãnh cần thỏa các yêu cầu sau:

Đã kết hôn hợp pháp hoặc đã sống chung với đương đơn ít nhất 1 năm trước khi nộp đơn

Vợ chồng đều đủ điều kiện sức khỏe cũng như có thể đáp ứng quy định luật pháp nước sở tại.

Người bảo lãnh phải cam kết bảo trợ đương đơn ít nhất 3 năm về tài chính kể từ khi người được bảo lãnh chính thức trở thành thường trú nhân Canada

Người bảo lãnh không được phép bảo lãnh thêm người khác trong tối thiểu 5 năm từ ngày đương đơn trở thành thường trú nhân

Nếu định cư Canada theo diện vợ chồng mà trong 24 tháng không có con chung, phải trải qua thử thách quan hệ trong 24 tháng

[maxbutton id=”1″ ]

* Các trường hợp KHÔNG HỢP LỆ:

Đương đơn đã là thành viên của gia đình người bảo lãnh khi họ định cư Canada mà mối quan hệ này không được khai báo trước đó.

Người bảo lãnh đã từng bảo lãnh người khác theo diện hôn nhân và người đó đã trở thành thường trú nhân Canada chưa đầy 3 năm.

Đương đơn là thành viên của gia đình người bảo lãnh tại thời điểm người bảo lãnh nộp đơn định cư Canada và sự quan hệ này không được khai báo tại thời điểm đó

Người đứng ra bảo lãnh là người từng được bảo lãnh sang Canada diện hôn nhân trước đây chưa đầy 5 năm

Người bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết bảo trợ những người thân khác mà người bảo lãnh đã hứa.

Người bảo lãnh đang hưởng trợ cấp từ chính phủ Canada nhưng không phải vì lí do là người tàn tật

Người bảo lãnh đang ngồi tù

Người bảo lãnh đã tuyên bố phá sản và sự phá sản chưa hết hạn v.v…

[maxbutton id=”1″ ]

II. Hồ sơ bảo lãnh vợ chồng định cư Canda:

1. Người được bảo lãnh

(2) tấm hình cỡ 50 x 70mm.

Báo cáo khám sức khỏe (Nếu có).

Giấy khai sinh (Dịch tiếng anh & công chứng)

Giấy Li hôn ở VN (Dịch tiếng anh & công chứng) (Nếu có)

Giấy Hôn thú (Dịch tiếng anh & công chứng)

Lý lịch Tư pháp (Dịch tiếng anh & công chứng)

Hình ảnh lưu trữ qua các giai đoạn:

Đi chơi/ Hẹn hò

Đám hỏi

Đám cưới

Tuần trăng mật (Giữ biên lai Khách sạn lưu trú có tên vợ và chồng)

Đơn xin nhập cảnh vào Canada.

Giấy tờ lưu trú tại Canada (visitor record, study permit, work permit, etc.)

2. Người bảo lãnh

Visa vào Việt Nam/ boarding pass (Bản sao)

Biên lai điện thoại & thẻ gọi điện

Giấy nhập cảnh vào Canada

Thẻ Công dân/ Passport/ Thẻ Thường trú (Bản sao)

Giấy Li hôn ở Canada (Bản sao) (Nếu có)

Giấy xác nhận việc làm hiện tại (Bao gồm ngày bắt đầu làm và mức lương)

Giấy khai thuế trong vòng 2 năm (Notice of Assessment)

17 câu hỏi phỏng vấn cho người bảo lãnh (IMM5540).

[maxbutton id=”1″ ]

QUYỀN LỢI KHI SỞ HỮU PR – THẺ THƯỜNG TRÚ NHÂN CANADA

Thường trú nhân Canada (PR) là một thuật ngữ chỉ những đối tượng là công dân của những quốc gia khác nhập cư Canada qua các chương trình định cư. Thường trú nhân Canada không bao gồm những người chỉ sinh sống tạm thời tại quốc gia này ví dụ như trường hợp du học sinh hay người lao động nước ngoài đến làm việc tại Canada.

– Tự do cư trú, tự do làm việc bất cứ nơi nào ở Canada. Miễn xin thị thực hoặc dễ dàng xin visa đến các nước: Hoa Kỳ, Châu Âu, Vương Quốc Anh, Pháp,…. – Duy trì PR khi cư trú đủ 2 năm trong vòng 5 năm, thi nhập Quốc tịch Canada 3 năm trong vòng 5 năm, được cộng dồn. – Nhận lợi ích an sinh xã hội khi về hưu khi có Quốc tịch hoặc là Thường trú nhân trên 10 năm và trên 65 tuổi có thể hưởng 1500-1800 CAD/tháng. – Thẻ xanh có giá trị vĩnh viễn mặc dù mỗi thẻ xanh có thời hạn 5 năm và phải làm mới lại sau 5 năm. – Hưởng Canada Child Tax Benefits tối thiểu: • Con từ 0 – 6 tuổi: nhận 533 CAD/ tháng. • Con từ 6 – 18 tuổi: nhận 450 CAD/ tháng. Số tiền này sẽ giảm nếu thu nhập của GĐ quá cao.

Hướng Dẫn Bảo Lãnh Định Cư Canada Diện Vợ/Chồng

Với việc chính phủ đặt mục tiêu xúc tiến 18.000 đơn xin bảo lãnh định cư Canada cho vợ/chồng vào cuối năm 2020, đây là hướng dẫn từng bước về cách gửi đơn xin bảo lãnh diện đoàn tụ với người thân của bạn.

Chính phủ đang đặt mục tiêu đẩy nhanh quá trình xử lý 18.000 đơn xin bảo lãnh định cư Canada diện vợ/chồng vào cuối năm nay.

Bộ Di trú, Người tị nạn và Quốc tịch Canada (IRCC) đã đưa ra thông báo quan trọng này vào thứ Năm , phác thảo các bước đổi mới mà họ đang thực hiện để cố gắng đoàn tụ những người thân yêu càng nhanh càng tốt.

Việc xử lý đơn xin bảo lãnh định cư của vợ / chồng đã bị trì hoãn do đại dịch, tuy nhiên, các biện pháp mới được IRCC công bố sẽ giúp giảm bớt tình trạng tồn đọng.

Quy trình bảo lãnh định cư

Công dân Canada và thường trú nhân có thể xin bảo lãnh định cư Canada cho vợ / chồng, đối tác hợp pháp để có tư cách thường trú nhân.

Canada công nhận hôn nhân đồng giới. Bạn tình đồng giới có thể đăng ký theo một trong ba loại này, miễn là họ đáp ứng tất cả các tiêu chí đủ điều kiện của IRCC.

Người bảo lãnh định cư cần đủ điều kiện của IRCC

Bạn từ 18 tuổi trở lên.

Bạn là công dân Canada, thường trú nhân hoặc người đã đăng ký ở Canada với tư cách là người Ấn Độ theo Đạo luật người da đỏ của Canada .

Nếu bạn là một công dân Canada sống ở nước ngoài, bạn phải chứng minh rằng bạn có kế hoạch sống ở Canada với người được bảo lãnh khi họ trở thành thường trú nhân.

Bạn có thể chứng minh rằng bạn không nhận trợ cấp xã hội vì những lý do khác ngoài việc bị khuyết tật.

Bạn có thể cung cấp tài chính cho các nhu cầu cơ bản của người được bảo trợ.

Ai bạn có thể bảo lãnh định cư

Vợ / chồng: Người phối ngẫu của bạn phải kết hôn hợp pháp với bạn và ít nhất 18 tuổi.

Đối tác thông thường: Chưa kết hôn hợp pháp với bạn, từ 18 tuổi trở lên và đã chung sống với bạn ít nhất 12 tháng liên tục.

Bạn đời: Chưa kết hôn hợp pháp với bạn, phải từ 18 tuổi trở lên, đã có quan hệ tình cảm với bạn ít nhất 1 năm, sống bên ngoài Canada và không thể sống cùng bạn tại quốc gia cư trú của họ hoặc kết hôn với bạn do các lý do pháp lý và nhập cư quan trọng. Những lý do đó có thể bao gồm tình trạng hôn nhân của họ (ví dụ: họ vẫn kết hôn với người khác ở một quốc gia không thể ly hôn), xu hướng tình dục của họ (ví dụ: các mối quan hệ đồng tính không được chấp nhận ở quốc gia của họ), sự ngược đãi (ví dụ: mối quan hệ giữa các nhóm tôn giáo trong một quốc gia mà điều này không được chấp nhận). Bạn phải chứng minh rằng bạn không thể sống chung hoặc kết hôn tại quốc gia của vợ chồng bạn.

Nộp hồ sơ xin bảo lãnh định cư

Có hai đơn xin bảo lãnh định cư cho vợ chồng hoặc bạn đời của bạn mà IRCC yêu cầu bạn nộp cùng một lúc. Đó là đơn xin bảo lãnh và đơn xin thường trú.

Bước 1: Nhận bộ hồ sơ từ IRCC.

Bước 2: Thanh toán phí đăng ký của bạn. Trong hầu hết các trường hợp, những khoản phí này bao gồm phí xử lý hồ sơ, phí quyền thường trú và phí sinh trắc học, tất cả những khoản phí này bạn cần phải thanh toán trực tuyến trên trang web của IRCC.

Bước 3: Gửi hồ sơ của bạn qua đường bưu điện đến IRCC.

Sau khi đăng ký thành công, mỗi cặp vợ chồng phải tiếp tục thực hiện một số nghĩa vụ:

Người bảo lãnh định cư Canada cần chịu trách nhiệm tài chính cho người được bảo trợ trong ba năm.

Định cư Canada nói chung hay sinh sống ở Montreal nói riêng hiện là mong muốn của rất nhiều cá nhấn và gia đình. Bên cạnh cuộc sống đẳng cấp hay các dịch vụ y tế hàng đầu thế giới, Canada còn sở hữu một quang cảnh tự nhiên tuyệt vời cùng những điều kỳ diệu đang chờ bạn khám phá. Tuy nhiên, mỗi cá nhân sẽ phù hợp với từng kế hoạch cụ thể, nếu như bạn vẫn còn đang phân vân chưa tìm ra được câu trả lời, Canada Plaza sẽ trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của bạn và cả gia đình.

Về Canada Plaza – một trong những công ty đi đầu về lĩnh vực tư vấn định cư Canada diện lao động tay nghề tại Việt Nam. Với mục tiêu là đồng hành cùng khách hàng để có cuộc sống ổn định, phát triển tại Canada, Canada Plaza đã vạch ra sứ mệnh cao cả của mình với châm ngôn “Kiến tạo cuộc sống – Xây dựng tương lai”. Chúng tôi đã và đang đồng hành, giúp đỡ nhiều gia đình Việt Nam sở hữu thị thực (Visa) định cư, làm việc và học tập tại Canada.

Bài viết tham khảo từ CIC News

Bảo Lãnh Đi Mỹ Diện Vợ Chồng Luật Mới Năm 2022

Vì số lượng hồ sơ nộp bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng ngày càng nhiều nên Chính phủ nước này đã có một số thay đổi trong năm 2020.

Năm 2020 chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu

Quy định bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng năm 2020 có gì thay đổi

Thời gian bảo lãnh vợ/chồng đi Mỹ quy định năm 2020

Còn tùy thuộc vào diện và tình trạng hồ sơ của người bảo lãnh quyết định đến hồ sơ bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ sẽ mất bao lâu.

Đối với diện IR1 (Người có Quốc tịch Mỹ bảo lãnh vợ đã kết hôn < 2 năm): 12 đến 18 tháng là khoảng thời gian chờ từ lúc mở hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng đến khi nhận được visa, tùy tình trạng mối quan hệ của vợ chồng. So với diện IR2 thì bảo lãnh diện IR1 sẽ có thời gian chờ lâu hơn.

Đối với diện F2A (Thường trú nhân bảo lãnh vợ đi Mỹ): Sau khi có visa và nhập cảnh Mỹ, người được bảo lãnh sẽ được cấp thẻ xanh thời hạn 2 năm. Và thời gian xét duyệt hồ sơ, phỏng vấn sẽ mất khoảng 1 đến 2 năm chờ đợi. Diện này có quyền bảo lãnh con cái của vợ/chồng còn độc thân không quá 21 tuổi.

Người bảo lãnh nên biết: Các bước bảo lãnh diện vợ chồng và cách xây dựng bằng chứng thuyết phục

Các lựa chọn khác để bảo lãnh vợ đi Mỹ đỡ mất thời gian trong năm 2020

1. Chỉ có thẻ xanh

Nếu bạn chỉ có thẻ xanh Mỹ nhưng lại muốn bảo lãnh vợ đi Mỹ sớm hơn thay vì phải chờ đợi như quy định tức 18-24 tháng. Điều này hoàn toàn có thể làm được, bạn chỉ cần thay đổi sang hình thức bảo lãnh vợ theo diện F2A lúc này thời gian có thể sẽ rút gọn gọn từ 1-2 tháng. Bởi việc xét nhanh hay chậm còn phải phụ thuộc vào lượng hồ sơ nộp vào USCIS.

Chồng chỉ có thẻ xanh Mỹ vẫn có thể bảo lãnh vợ đi Mỹ định cư

(F2A: Là diện bảo lãnh chồng hoặc vợ kết hôn hợp pháp với người có thẻ xanh tại Mỹ, ngoài ra diện này còn có thể bao gồm cả con cái độc thân <21 tuổi của chồng hoặc vợ. Đây là diện mà nhiều người Việt lựa chọn để bảo lãnh vợ của mình đỡ mất thời gian vì đang là thường trú nhân nhưng chưa được nhập quốc tịch Mỹ).

2. Thất nghiệp và không có tài sản đáng giá

Nếu bạn đang mắc phải vấn đề chưa có việc làm hay không có tài sản để thế chấp và thắc mắc liệu lúc này chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu? Có bảo lãnh được hay không? Thì xin thưa Chính phủ Mỹ vẫn cho phép bạn nhờ 1 người đứng ra đồng bảo trợ tài chính có thể người thân hoặc bạn bè,.. Và người này sẽ có trách nhiệm tài chính với người phối ngẫu của bạn đối với Chính phủ nước này.

Bạn nên biết: Chính sách nhập cư mới của Mỹ “tạm dừng nhập cư 2020” vì Covid-19

Những câu hỏi thường gặp của diện bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ năm 2020

Ngoài vấn đề chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu ra vẫn còn một số trường hợp mọi người nên quan tâm và xem qua nếu chẳng may mình mắc phải sẽ giúp giải quyết nhanh nhất, tránh làm mất thời gian cho việc chuẩn bị vì không nắm rõ được quy trình.

CÂU 1

Hỏi: “Chồng có quốc tịch Mỹ bảo lãnh vợ đi Mỹ vậy bao lâu mới được cấp visa? “

Đáp: Trên thực tế thời gian chờ đợi để được cấp visa bao giờ cũng lâu quy định của Sở Di Trú và Bộ Ngoại Giao đưa ra. Thay vì đúng như nguyên tắc là từ 6 – 12 tháng thì đương đơn sẽ phải đợi từ 12 – 14 tháng và thậm chí là kéo dài hơn 2 năm do bị điều tra xác minh.

CÂU 2

Hỏi: “Vợ tôi ở Việt Nam có con riêng, tôi và vợ tôi mới làm đám cưới tại Việt Nam xong nhưng tôi chỉ mới làm giấy tờ bảo lãnh cho vợ và con riêng của vợ. Vậy con riêng của vợ có được đi chung không? “

Đáp: Nếu các con riêng của người vợ <18 tuổi vào thời điểm 2 vợ chồng ký hôn thú và nếu các con dưới 21 tuổi và độc thân thì sẽ được bảo lãnh đi theo cùng.

CÂU 3

Hỏi: ” Chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu khi có visa K-3 và có tồn tại bất lợi gì không? “

Đáp: 4 tháng là khoảng thời gian chênh lệch giữa người có và không có Visa K-3. Ví dụ thay vì bạn phải mất 12 tháng để được qua Mỹ định cư thì chỉ mất 8 tháng khi có Visa K-3. Cái gì cũng có cái giá của nó, người không xin Visa K-3 thì thời gian Mỹ sẽ chậm hơn nhưng bù lại sau khi đặt chân đến Mỹ sẽ có thẻ xanh 2 năm ngay sau 5 tuần. Ngược lại với người có Visa K-3 sau khi được đi Mỹ sớm ngoài việc không được cấp thẻ xanh ngay hai vợ chồng sẽ phải trải qua 1 cuộc phỏng vấn khá gay gắt tại Mỹ. Đặc biệt bạn sẽ phải mất 1 khoảng phí 1.010 USD trả cho Sở Di Trú khi nộp đơn xin thẻ xanh (đây là điều bắt buộc).

Nếu bạn chưa biết về Visa K-3: K-3 Còn được gọi là bảo lãnh fiancee cho phép người nộp đơn qua Mỹ nhanh hơn trung bình 2-4 tháng, điều này được Quốc Hội Mỹ thông qua một đạo luật cho phép người vợ/chồng trong khi chờ đợi đơn bảo lãnh được xét duyệt có thể nộp đơn Visa K-3 để rút ngắn thời gian thực hiện mục đích đi làm việc của mình. Nếu bạn nộp đơn I-130 để bảo lãnh vợ/chồng thời gian trung bình là từ 10-12 tháng hoặc có thể lâu hơn vì vậy nên mới có nhiều người thắc mắc “chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu?”.

CÂU 4

Hỏi: “Phỏng vấn để được cấp thẻ xanh khi đi Mỹ bằng diện K-3 diễn ra như thế nào? Có khó hay không? “

Đáp: Người vợ và chồng sẽ được phỏng vấn cùng 1 lúc nhưng sẽ phỏng vấn riêng biệt với nhau. Lúc này Sở Di Trú Mỹ (USCIS) sẽ đặt ra nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa 2 người để biết xem liệu cuộc hôn nhân này có phải là giả hay không. Có một điều chắc chắn rằng bạn phải vượt qua cuộc phỏng vấn này thì mới được cấp thẻ xanh trong vòng 3 đến 8 tháng. Bạn có thể liên hệ với một luật sư về di trú để chuẩn bị hồ sơ cũng như chuẩn bị cho bạn buổi phỏng vấn thử.

CÂU 5

Hỏi: “Tôi là người có quốc tịch Mỹ vừa mới tổ chức đám cưới với vợ tại Mỹ, chúng tôi quen biết nhau khi cô ấy đang đi du lịch tại nước này. Vậy tôi có được quyền nộp đơn xin bảo lãnh vợ và diện chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu? Hơn hết là vợ tôi có phải quay trở về Việt Nam hay không? “

Đáp: “Thời gian bảo lãnh vợ sẽ mất từ 10-12 tháng vì chồng là người có quốc tịch Mỹ. Nếu vợ bạn qua Mỹ bằng Visa du học/ du lịch hoặc công tác rồi tổ chức làm đám cưới tại Mỹ sẽ không phải bắt trở về Việt Nam. Bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn xin bảo trợ vợ/chồng cùng lúc với đơn xin thẻ xanh để tiết kiệm thời gian.

Lưu ý quan trọng: Khi nộp đơn xin thẻ xanh bạn nên xin thêm giấy phép làm việc (I-765) và giấy phép du lịch (I-131) cho vợ mình. Đề phòng trường hợp nếu người vợ muốn quay trở về Việt Nam hay nước khác rồi trở lại Mỹ sẽ được Chính phủ nước này chấp thuận (Với điều kiện nếu đơn xin I-131 và I-765 được chấp thuận).

CÂU 6

Đáp: Trường hợp của bạn không cần phải lo lắng vì Mỹ là một trong số ít quốc gia trên thế giới công nhận quyền công dân đối với những đứa trẻ là con của người nước ngoài nhưng được sinh ra trên hải phận, không phận và địa phận của Mỹ. Cụ thể, Hiến pháp của Mỹ năm 1868 có ghi rõ: “Anyone born in United States automatically becomes an American citizen and obtains access to public education, university loans, voting, and so on” (tạm dịch: “Bất cứ ai được sinh ra tại Mỹ thì mặc nhiên được trở thành Công dân Mỹ và được học các trường công cộng, vay học phí học đại học, được tham gia bầu cử và nhiều việc khác của công dân Mỹ.”). Tuy nhiên riêng người mẹ sau khi sinh bắt buộc phải làm hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng như bình thường sau đó mới nhận thẻ xanh rồi nộp đơn thi quốc tịch như quy định của nước này.

CÂU 7

Hỏi: “Tôi bảo lãnh vợ từ Việt Nam qua Mỹ thành công và cũng đã nộp đơn I-864 tức đơn bảo trợ tài chánh. Hiện tại vợ tôi đã trở thành công dân Mỹ và chúng tôi chuẩn bị làm thủ tục ly hôn, vậy tôi có trách nhiệm gì với người vợ đã ly hôn này không?

Đã qua đời

Không trở thành thường trú nhân Mỹ và đã trở về Việt Nam

Đã hội đủ 40 điều theo luật của Social Security

Đáp: Không, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm gì nữa khi vợ mình đã trở thành công dân Mỹ. Ngoài ra trách nhiệm vợ/chồng được xem là chấm dứt trong những trường hợp sau đây, khi người vợ cũ của bạn:

Có thể bạn nên biết: Dự luật di trú Mỹ mới 2020 diện bảo lãnh anh em, vợ chồng, cha mẹ và con cái đi Mỹ

CÂU 8

Hỏi: “Tôi vừa mới làm giấy hôn thú với vợ tôi, tôi là người có quốc tịch Mỹ còn vợ tôi là người qua Mỹ bằng visa du lịch. Tôi muốn biết vợ tôi có được ở lại Mỹ hay không khi mà visa du lịch ở Mỹ khi visa đã hết hạn? “

Một là Sở Di Trú sẽ cấp thẻ xanh mà không làm khó dễ và bạn chỉ việc đóng tiền phạt 1.010 USD.

Hai là Sở Di Trú sẽ bắt vợ bạn phải quay trở về Việt Nam trong khi chờ hồ sơ được xét duyệt.

Ba là người vợ của bạn vẫn có thể xin được ở lại nếu chứng minh cho USCIS thấy được rằng trở về Việt Nam là cực kỳ khó khăn. Nhưng trường hợp này rất là khó khả thi trong bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng.

Đáp: Thực chất Sở Di Trú Mỹ không quá khó khăn đối với trường hợp của bạn, chính vì vậy sẽ không có câu trả lời cụ thể nào cho trường hợp này. Sau khi được USCIS xem xét các yếu tố trường hợp của vợ/chồng bạn sẽ rơi vào một trong các kết quả sau:

CÂU 9

Hỏi: “Tôi đang tiến hành thủ tục bảo lãnh vợ sang Mỹ nhưng vì dịch Covid-19 cũng như các sắc lệnh của TT Trump vừa ký kết thời gian qua. Vậy tôi có ảnh hưởng gì không và giờ tôi nên làm gì lúc này?”

Đáp: ” Theo như sắc lệnh của TT Trump vừa qua điểm chung của những thay đổi này là hạn chế nhập cảnh vào Mỹ trong giai đoạn dịch Covid-19 diễn ra. Không chỉ riêng bạn mà rất nhiều hồ sơ đang trong giai đoạn chờ phỏng vấn sẽ chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Để tránh hiểu sai nội dung, đối tượng áp dụng và thời gian thi hành của các thay đổi trên, bạn nên thực hiện các việc sau:

Bạn đang xem bài viết Bảo Lãnh Vợ Chồng Đi Canada trên website Phusongyeuthuong.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!